ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2014/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 02 tháng 6 năm 2014 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã, ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP , ngày 21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định 59/2007/QĐ-BTC , ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
Căn cứ Thông tư số 81/2007/TT-BTC , ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 40/2013/NQ-HĐND , ngày 06/12/2013 của Hội đồng Nhân dân tỉnh, khóa VIII – Kỳ họp thứ 10 về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh;
Theo đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh tại Tờ trình số 87/LMHTX, ngày 14/3/2014 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 129/TTr-SNV, ngày 10 tháng 4 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh, Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành liên quan; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2014/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Tây Ninh).
Điều lệ này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh.
1. Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh (gọi tắt là Quỹ).
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ: Tay Ninh Co-operative Assistance Fund; tên viết tắt TNCAF.
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Số 217-219, đường 30/4, khu phố 1, phường 1, thành phố Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh.
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh do Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định thành lập và ủy thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh quản lý.
2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tây Ninh và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn do ngân sách tỉnh cấp; hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư cho các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn và bù đắp chi phí quản lý.
2. Việc sử dụng quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Quỹ thực hiện nhiệm vụ bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ lãi suất đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
2. Tiếp nhận nguồn vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển Tây Ninh do Ủy ban Nhân dân tỉnh giao hạn mức giải ngân;
3. Quản lý và điều hành Quỹ đúng mục đích, đúng đối tượng, không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của Quỹ;
4. Tiếp nhận, quản lý nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
5. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư đối với các tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng năng lực sản xuất, kinh doanh; hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, địa bàn nông thôn được ưu đãi về lãi suất và bảo lãnh tín dụng từ quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã; ưu tiên vay vốn tín dụng từ ngân hàng phát triển và các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật; được vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
6. Thực hiện các chế độ báo cáo thống kê, kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao.
1. Được quyền lựa chọn các dự án, phương án để cho vay phát triển sản xuất;
2. Được yêu cầu các đơn vị có dự án, phương án đang được Quỹ xem xét hoặc đã được Quỹ cung cấp thông tin có liên quan về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, tín dụng;
3. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn hỗ trợ của Quỹ cũng như những vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án của các đối tượng vay vốn Quỹ;
4. Đình chỉ việc hỗ trợ, cho vay hoặc thu hồi vốn trước hạn, phát mãi tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ; khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với các đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ;
5. Quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của Quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban kiểm soát Quỹ.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh được kiêm nhiệm thực hiện tổ chức quản lý và điều hành Quỹ. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ bao gồm: Ban giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp vụ của Quỹ. Các chức danh quản lý này được thực hiện theo chế độ kiêm nhiệm (sử dụng bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển để quản lý).
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh do Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh kiêm nhiệm.
c) Các thành viên khác là lãnh đạo Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tây Ninh do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
Các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc Nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách;
b) Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
c) Quyết định cho vay và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ;
d) Được sử dụng con dấu và bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ;
đ) Ban hành Quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
e) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát (trừ Trưởng Ban kiểm soát) theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
g) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được ủy quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung ủy quyền;
h) Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định chế độ phụ cấp kiêm nhiệm, tiền thưởng theo cơ chế tài chính quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ phù hợp với quy định của pháp luật do Ủy ban Nhân dân tỉnh ban hành;
i) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc các thành viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ về các nhiệm vụ được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Ban kiểm soát Quỹ có 03 thành viên, gồm: 01 Trưởng ban và 02 thành viên.
a) Trưởng ban kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban kiểm soát Quỹ;
b) Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra, giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng ban kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
1. Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý và Ban kiểm soát theo quy định được tính vào khoản chi thường xuyên của Quỹ.
2. Các thành viên của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm được hưởng phụ cấp, tiền thưởng theo chế độ quy định.
Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng phương hướng hoạt động, kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.
2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Quyết định cho vay và thực hiện chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ.
4. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc, cho vay đầu tư và các hoạt động khác của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền Quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ.
6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ, Quy chế quản lý sử dụng của Quỹ và các quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế toán trưởng của Quỹ
1. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của luật kế toán. Kế toán trưởng thực hiện tham mưu cho Giám đốc Quỹ trong lĩnh vực tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Kế toán trưởng Quỹ được kiêm nhiệm từ Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh.
Bộ phận nghiệp vụ Quỹ được kiêm nhiệm từ bộ phận nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh do Giám đốc Quỹ quyết định trên cơ sở đảm bảo hoạt động và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của Quỹ.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
1. Vốn điều lệ ban đầu 20 tỷ đồng (hai mươi tỷ đồng) do ngân sách tỉnh cấp (Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển 20 tỷ đồng từ vốn sở hữu của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh).
2. Vốn điều lệ của Quỹ được Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét cấp bổ sung.
3. Vốn được bổ sung từ nguồn tích lũy hàng năm.
Điều 16. Các hoạt động của Quỹ
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao để hỗ trợ cho kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh.
3. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc.
4. Nhận ủy thác và ủy thác.
5. Viện trợ và tài trợ.
Điều 17. Cho vay đầu tư với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được vay vốn
b) Chủ đầu tư có nhu cầu về vốn, có năng lực sản xuất, làm ăn có hiệu quả, có khả năng tạo dựng công việc sản xuất - kinh doanh, giải quyết việc làm cho người lao động. Có phương án vay vốn đầu tư khả thi về: đầu tư thành lập mới hợp tác xã, đổi mới phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ kỹ thuật, phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng, phát triển nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Căn cứ khả năng nguồn vốn của Quỹ, nhu cầu vay vốn và định hướng phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh xem xét quy định cụ thể danh mục ưu tiên cho vay trong từng thời kỳ.
2. Điều kiện vay vốn
Chủ dự án có đủ các điều kiện sau đây được xem xét vay vốn từ Quỹ:
a) Thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 của Điều này;
b) Có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có khả năng tài chính đảm bảo trả được nợ gốc và lãi trong thời hạn cam kết ghi tại hồ sơ đề nghị vay vốn;
c) Trường hợp đáo hạn hoặc vay tiếp lần sau phải có chứng minh về phương án kinh doanh khả thi, đã hoàn trả vốn và lãi đúng hạn trong các lần vay trước;
d) Có nguồn vốn chủ sở hữu, cơ sở vật chất kỹ thuật đủ để triển khai sản xuất, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư;
đ) Có tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ dự án, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản hợp pháp của bên thứ ba hoặc dùng các giấy tờ có giá trị;
e) Cam kết sử dụng tiền vay để phát triển hay cùng phát triển sản xuất kinh doanh theo định hướng chung của tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
g) Thông suốt và chấp nhận các quy định của Quỹ trong việc hoàn trả vốn và lãi đúng hạn;
h) Có hồ sơ vay vốn được Quỹ thẩm định và chấp nhận.
Mức cho vay vốn đối với từng dự án cụ thể do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định, nhưng tối đa không quá 80% tổng mức đầu tư và không quá 1.000.000.000 đồng đối với một dự án lĩnh vực nông nghiệp và lĩnh vực công thương; không quá 5.000.000.000 đồng đối với một dự án lĩnh vực xây dựng, giao thông vận tải, tín dụng; các lĩnh vực còn lại không quá 500.000.000 đồng đối với một dự án.
4. Lãi suất cho vay: (theo Quyết định số 60/2007/QĐ-BTC , ngày 11/7/2007 của Bộ Tài chính về lãi suất cho vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã):
a) Lãi suất cho vay được tính bằng 60% lãi suất cho vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước bằng đồng Việt Nam;
b) Lãi suất cho vay vốn của một dự án được xác định tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng và cố định trong suốt thời hạn vay;
c) Trường hợp chủ dự án vay vốn vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc quá hạn thì phải chịu lãi suất bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn ghi trong hợp đồng tín dụng.
5. Thời hạn cho vay:
Do Giám đốc Quỹ xem xét quyết định trên cơ sở khả năng thu hồi vốn, phù hợp với đặc điểm của từng dự án và khả năng trả nợ của chủ đầu tư, nhưng tối đa không quá 03 năm và áp dụng phương thức phân kỳ trả vốn vay.
6. Bảo đảm tiền vay:
a) Bên vay phải dùng tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình, tài sản được hình thành từ vốn vay hoặc hình thức đảm bảo tiền vay bằng các hình thức cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản hợp pháp của bên thứ ba hoặc dùng các giấy tờ có giá trị như: Sổ tiết kiệm, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của các Ngân hàng thương mại, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để đảm bảo cho số tiền vay, tài sản đảm bảo tiền vay phải có giá trị lớn hơn hoặc bằng 120% số tiền vay;
b) Tài sản đảm bảo tiền vay, trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay và quy định của Quỹ do giám đốc Quỹ ban hành;
c) Trong trường hợp việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản phải được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở báo cáo, đề xuất của Giám đốc Quỹ.
7. Tổ chức cho vay
a) Thẩm định và tổ chức cho vay vốn
- Giám đốc Quỹ nghiên cứu ban hành quy định về thủ tục xét duyệt cho vay vốn cụ thể, quy trình thẩm định, quyết định cho vay đầu tư và tổ chức cho vay vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động trong từng giai đoạn;
- Công tác thẩm định cho vay vốn do Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thực hiện;
- Giám đốc Quỹ quyết định cho vay và chịu trách đối với các dự án đầu tư có mức vay đến 300 triệu đồng/dự án; cho vay trên 300 triệu đồng/dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
b) Một số nội dung chính về thẩm định dự án vay vốn
- Cơ sở pháp lý của chủ đầu tư:
+ Đối với Tổ hợp tác: Các Tổ hợp tác thành lập và tổ chức hoạt động phải đúng theo tinh thần Nghị định số 151/2007/NĐ-CP , ngày 10/10/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và Thông tư số 04/2008/TT-BKH , ngày 09/7/2008 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP.
+ Đối với Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã phải thực hiện chuyển tiếp theo Luật HTX năm 2012 quy định, có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Điều lệ (bản sao); danh sách Ban Quản trị, danh sách xã viên, người đại diện theo pháp luật; Nghị quyết đại hội thành viên Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã về việc vay vốn đầu tư của Quỹ.
+ Chủ đầu tư phải có trụ sở chính và tổ chức hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Hồ sơ vay vốn:
Do Giám đốc Quỹ quy định chi tiết danh mục mẫu biểu, nội dung hồ sơ vay vốn cho từng đối tượng, từng loại hình, từng ngành nghề phù hợp với đặc điểm từng giai đoạn cụ thể.
- Nội dung chính về thẩm định:
+ Thẩm định hồ sơ: Kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ vay vốn do chủ đầu tư cung cấp;
+ Thẩm định chủ đầu tư: Đánh giá uy tín, năng lực quản lý, điều hành, tổ chức sản xuất kinh doanh và khả năng triển khai dự án;
+ Thẩm định mục đích sử dụng vốn vay; mức vốn đề nghị cho vay;
+ Thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch trả nợ vốn vay: Đánh giá sản phẩm, thị trường, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư; tính khả thi của kế hoạch trả nợ vốn vay; các rủi ro gắn với khoản vay và các phương án hạn chế rủi ro;
+ Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay: Đánh giá tính hợp pháp, giá trị và khả năng quản lý, chuyển nhượng của tài sản đảm bảo.
+ Phân tích phương án tài chính của dự án.
+ Kết luận và kiến nghị (nếu có)
8. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro
a) Đối với những dự án gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan (thiên tai, hỏa hoạn, động đất, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác) dẫn đến không hoàn trả lại một phần hoặc toàn bộ vốn vay thì được xem xét, xử lý rủi ro theo quy định hiện hành.
b) Trường hợp chủ dự án chưa đủ khả năng trả nợ (cả gốc và lãi) do khách quan bất khả kháng có văn bản đề nghị xin gia hạn nợ được Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ theo đề nghị của Giám đốc, thời hạn gia hạn nợ tối đa là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định gia hạn.
c) Trường hợp chủ dự án không trả hết nợ gốc trong thời hạn cho vay theo hợp đồng tín dụng và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc gia hạn nợ, quá 10 ngày kể từ ngày đáo hạn, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn. Chủ dự án chịu phạt mức lãi suất áp dụng 150% lãi suất trong hợp đồng tín dụng trên số nợ gốc chậm trả.
d) Trường hợp chủ dự án có điều kiện trả nợ nhưng cố tình không trả nợ thì Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện chủ dự án ra tòa án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật.
- Việc xóa nợ lãi do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Việc xóa nợ gốc do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
Hình thức này áp dụng cho các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 17 của Điều lệ này nhưng chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
Điều 18. Hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc là các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có nhu cầu hỗ trợ, có phương án hoạt động khả thi để đổi mới và phát triển sản phẩm, đổi mới phát triển công nghệ, kỹ thuật; phát triển thị trường, mở rộng tiêu thụ sản phẩm; đầu tư thành lập mới; xây dựng, phát triển và nhân rộng mô hình mới, mô hình điển hình tiên tiến.
2. Điều kiện hỗ trợ, hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ, thu hồi vốn thực hiện theo Quy chế cho vay, hỗ trợ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
3. Hạn mức hỗ trợ
a) Mức hỗ trợ tùy thuộc vào từng dự án nhưng bảm đảm mức tối đa 80% kinh phí thực hiện đối với một dự án.
b) Thẩm quyền quyết định hạn mức hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc của Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ:
- Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ trợ từ 100.000.000 đồng trở xuống, tối đa không quá 50% kinh phí thực hiện đối với một dự án và không quá 02% tổng vốn hoạt động của Quỹ.
- Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức hỗ trợ, tài trợ trên 100.000.000 đồng, tối đa không quá 80% kinh phí thực hiện đối với một dự án và không quá 05% tổng vốn hoạt động của Quỹ. Trường hợp vượt quá 05% tổng vốn hoạt động của Quỹ phải được tập thể Hội đồng Hội đồng quản lý Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật.
4. Giám đốc Quỹ xem xét, quyết định thời hạn hoàn lại khoản hỗ trợ đối với từng dự án, nhưng không quá 03 năm.
5. Để bù đắp chi phí, Quỹ được thu phí quản lý khi thực hiện hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc cho các phương án xin hỗ trợ của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Mức phí quản lý bằng 02%/năm/số vốn hỗ trợ có hoàn lại.
6. Xử lý rủi ro và thẩm quyền xử lý rủi ro đối với việc hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc
a) Trường hợp phương án được hỗ trợ có hoàn lại vốn gốc gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, động đất, dịch bệnh...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo các hình thức: Khoanh nợ, xóa nợ.
b) Việc khoanh nợ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
- Thời hạn khoanh nợ tối đa là 03 năm. Trong thời hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ không phải trả phí quản lý phát sinh, nhưng có trách nhiệm trả số phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết hạn khoanh nợ, đơn vị được hỗ trợ có trách nhiệm hoàn trả Quỹ đầy đủ số vốn gốc được khoanh nợ.
- Hết thời hạn khoanh nợ, nếu đơn vị được hỗ trợ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật; nếu đơn vị được hỗ trợ thực sự không còn khả năng trả nợ thì Quỹ xem xét để xử lý xóa nợ theo quy định.
c) Việc xóa nợ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Hình thức này áp cho các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 6, Điều 18, Điều lệ này nhưng chủ đầu tư của dự án không còn khả năng trả nợ sau khi đã tận thu mọi nguồn có khả năng thanh toán.
Điều 19. Nhận ủy thác và ủy thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, tài trợ hoạt động đối với tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tài chính, tín dụng thực hiện việc cho vay, hỗ trợ theo hợp đồng ủy thác;
b) Phí ủy thác Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh trả cho các tổ chức nhận ủy thác do các bên thỏa thuận trong hợp đồng ủy thác.
Mức vốn cho vay, lãi suất cho vay ủy thác hoặc nhận ủy thác thực hiện theo các Khoản 3 và Khoản 4, Điều 17 của Điều lệ này.
Quỹ được tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo mục đích, yêu cầu của Nhà tài trợ, nhưng không trái với quy định của pháp luật Việt Nam.
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN
1. Chế độ tài chính của Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật Nhà nước và của tỉnh.
2. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
Điều 22. Nguồn thu, chi của Quỹ
Các khoản thu, chi tài chính của Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 23. Công tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được vận dụng chế độ kế toán của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để hạch toán kế toán.
2. Chế độ kiểm toán: Quỹ tự tổ chức kiểm toán hoạt động của Quỹ hoặc thuê kiểm toán độc lập.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm phê duyệt báo cáo quyết toán hàng năm của Quỹ.
Quỹ được trích lập quỹ dự phòng rủi ro; trích lập quỹ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi từ thu nhập tài chính theo quy định hiện hành.
TỐ TỤNG, TRANH CHẤP, ĐỔI TÊN, SÁT NHẬP, CHIA TÁCH, TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ GIẢI THỂ QUỸ.
Mọi tranh chấp của Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 26. Đổi tên, sát nhập, chia tách
Hợp nhất, sát nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ được thực hiện theo đề xuất của Hội đồng quản lý, quy định của Bộ luật Dân sự và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 27. Tạm đình chỉ hoạt động Quỹ
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động 06 tháng, khi bị vi phạm một trong những quy định sau:
a) Hoạt động sai mục đích, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được phê duyệt;
b) Vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính;
c) Tổ chức quản lý và điều hành Quỹ sai quy định của pháp luật.
2. Đối với các vi phạm nêu tại khoản 1 Điều này, ngoài việc bị tạm đình chỉ hoạt động, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm những người quản lý Quỹ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được khắc phục vi phạm trong vòng 06 tháng và được phép hoạt động lại. Trường hợp Quỹ không khắc phục được vi phạm thời hạn tạm đình chỉ được kéo dài thêm 06 tháng. Quá thời hạn trên, Quỹ không khắc phục được sẽ bị giải thể.
Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
1. Không hoạt động liên tục 12 tháng kể từ ngày cấp vốn, không có báo cáo về tổ chức hoạt động và tài chính trong hai năm liên tục.
2. Hoạt động lỗ trên 50% vốn điều lệ hoặc trong 03 năm liên tiếp.
3. Không thực hiện chế độ báo cáo theo các quy định hiện hành trong 02 năm liên tiếp.
4. Quá thời hạn đình chỉ Quỹ mà không khắc phục được những vi phạm.
Trình tự và thủ tục giải thể Quỹ được thực hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 29. Xử lý tài sản khi Quỹ giải thể
Tài sản của Quỹ sau khi thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể, toàn bộ số tài sản còn lại của Quỹ được nộp vào Ngân sách tỉnh. Nghiêm cấm phân tán tài sản Quỹ.
1. Căn cứ Điều lệ này, Hội đồng quản lý Quỹ xây dựng quy chế hoạt động, quản lý tài chính của Quỹ.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, các cá nhân, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Điều lệ này./.
- 1 Quyết định 15/2015/QĐ-UBND Sửa đổi một số điều của Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND, ngày 02/6/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh phê duyệt kèm theo Quyết định 15/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 06/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 17 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh phê duyệt kèm theo Quyết định 15/2014/QĐ-UBND
- 1 Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đổi mới phát triển Hợp tác xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 4 Nghị quyết 40/2013/NQ-HĐND về thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Tây Ninh
- 5 Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 6 Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Phước
- 7 Luật hợp tác xã 2012
- 8 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam
- 10 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Hà Tĩnh
- 11 Thông tư 04/2008/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 12 Nghị định 151/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác
- 13 Quyết định 59/2007/QĐ-BTC phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Quyết định 60/2007/QĐ-BTC về lãi suất cho vay vốn của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- 15 Thông tư 81/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã do Bộ Tài chính ban hành.
- 16 Bộ luật Dân sự 2005
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 1204/QĐ-UBND năm 2016 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Kon Tum
- 2 Quyết định 1062/QĐ-UBND năm 2014 về thành lập và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Hà Giang
- 3 Quyết định 231/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án đổi mới phát triển Hợp tác xã tỉnh Nghệ An giai đoạn 2014-2020
- 4 Quyết định 2179/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Bình Phước
- 5 Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Nghị quyết 34/2011/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam
- 7 Quyết định 04/2009/QĐ-UBND về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh Hà Tĩnh