ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 03 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 34/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 27 tháng 10 năm 2015 của liên Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 164/TTr-SNV ngày 21 tháng 02 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 và thay thế chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức được quy định tại Quyết định số 2392/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thành lập Chi cục Quản lý thị trường.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công Thương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
1. Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường) là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương; thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Công Thương quản lý nhà nước về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường; đấu tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp, các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; có trụ sở và là đơn vị dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật; được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước; được trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật.
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về công tác quản lý thị trường:
a) Giúp Giám đốc Sở Công Thương xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch, biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo quy định của pháp luật; các chủ trương, biện pháp, dự án cần thiết để thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý thị trường;
b) Kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác quản lý thị trường;
c) Xây dựng kế hoạch hàng năm về kiểm tra kiểm soát thị trường trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
d) Giúp Giám đốc Sở Công Thương chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, kế hoạch, chương trình, đề án về công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh;
đ) Theo dõi, tổng hợp, dự báo diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn tỉnh; đề xuất các giải pháp phòng ngừa, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật đó.
2. Tổ chức, chỉ đạo và thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền:
a) Kiểm tra việc tuân theo pháp luật của các tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao trên địa bàn tỉnh; xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường;
c) Chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn các Đội Quản lý thị trường trực thuộc trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử lý vi phạm hành chính;
d) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn;
đ) Xử lý các vụ việc thuộc thẩm quyền do Đội Quản lý thị trường chuyển giao; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vụ việc vượt thẩm quyền.
3. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại, công nghiệp liên quan đến công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn.
4. Quản lý tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị trường địa phương:
a) Xây dựng kế hoạch và đề xuất với cơ quan có thẩm quyền về tổ chức biên chế, trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc của Quản lý thị trường địa phương;
b) Xây dựng và trình Giám đốc Sở Công Thương quy định chức năng nhiệm vụ của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ;
c) Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức Quản lý thị trường và người lao động thuộc Chi cục theo phân cấp quản lý;
d) Xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công chức Quản lý thị trường và tổ chức thực hiện;
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức, tiêu chuẩn công chức, chế độ trang phục, số hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, biển hiệu và thẻ kiểm tra thị trường;
e) Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của công chức Quản lý thị trường;
g) Thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu về tình hình thương nhân hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn; tình hình vi phạm của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được pháp luật giao; kết quả kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính; đội ngũ công chức; trang thiết bị, phương tiện và điều kiện làm việc.
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
6. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền.
8. Quản lý tài chính, tài sản, nguồn kinh phí được bổ sung từ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Quản lý phương tiện làm việc, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được giao; quản lý ấn chỉ và lưu trữ hồ sơ vụ việc kiểm tra xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và Giám đốc Sở Công Thương giao
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý thị trường có Chi cục trưởng đồng thời là Phó Giám đốc Sở Công Thương và không quá 03 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục Quản lý thị trường, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường;
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, một Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục;
d) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Chi cục trưởng - Phó Giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức - Hành chính;
b) Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp;
c) Phòng Thanh tra - Pháp chế.
Mỗi phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ có Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên môn nghiệp vụ. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng. Phó Trưởng phòng phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành hoạt động của phòng;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức thuộc các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Các Đội Quản lý thị trường:
a) Có 9 Đội Quản lý thị trường địa bàn;
b) Có 2 Đội Quản lý thị trường chuyên ngành (hoặc cơ động).
Điều 4. Biên chế của Chi cục Quản lý thị trường
1. Biên chế công chức của Chi cục Quản lý thị trường được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Chi cục Quản lý thị trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỘI QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
Điều 5. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ
1. Vị trí và chức năng:
a) Đội Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường, trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát thị trường, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp trên địa bàn và lĩnh vực được giao;
b) Đội Quản lý thị trường có trụ sở làm việc, con dấu, tài khoản giao dịch tại kho bạc nhà nước theo quy định của pháp luật.
a) Thực hiện công tác quản lý địa bàn, lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật; thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu về tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại, công nghiệp; thu thập thông tin về diễn biến tình hình thị trường, đối tượng, quy luật, phương thức, thủ đoạn của các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, công nghiệp trên địa bàn hoặc lĩnh vực được giao; đề xuất và kiến nghị với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế (sau đây gọi tắt là cấp huyện), Chi cục Quản lý thị trường hoặc cơ quan nhà nước có liên quan biện pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa vi phạm pháp luật thương mại, công nghiệp trên địa bàn, lĩnh vực được giao;
b) Kiểm tra tổ chức, cá nhân kinh doanh trong việc tuân thủ pháp luật về thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác được giao;
c) Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan tiến hành kiểm tra, kịp thời ngăn chặn, xử lý khi phát hiện có hành vi vi phạm hành chính hoặc vụ việc có dấu hiệu vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
d) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện chính sách, pháp luật thương mại, công nghiệp và các lĩnh vực khác theo phân công của Chi cục Quản lý thị trường;
e) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định và yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên có thẩm quyền;
g) Thực hiện công tác quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động, vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ, ấn chỉ, trang thiết bị khác, lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục Quản lý thị trường và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Tổ chức Đội Quản lý thị trường
1. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường trình Giám đốc Sở Công Thương để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các Đội Quản lý thị trường, cụ thể;
a) Mỗi huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) thành lập một Đội Quản lý thị trường địa bàn trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát, xử lý hành vi vi phạm pháp luật theo quy định trên địa bàn. Tên gọi các Đội Quản lý thị trường địa bàn được đặt theo thứ tự các số tự nhiên (1, 2, 3...);
b) Thành lập 02 Đội Quản lý thị trường chuyên ngành, cụ thể: Một Đội chuyên trách chống buôn lậu và một Đội chuyên trách chống hàng giả, hàng vi phạm sở hữu trí tuệ trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Đội Quản lý thị trường có Đội trưởng, có từ 01 đến 03 Phó Đội trưởng và các công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Đội trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Đội Quản lý thị trường; Phó Đội trưởng phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Đội trưởng vắng mặt, một Phó Đội trưởng được Đội trưởng ủy nhiệm điều hành hoạt động của Đội Quản lý thị trường. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển Đội trưởng, Phó Đội trưởng và công chức thuộc các Đội Quản lý thị trường do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Đội Quản lý thị trường có các Tổ Kiểm tra trực tiếp thực hiện công tác quản lý địa bàn thường xuyên, liên tục; làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) và công tác khác theo phân công của Đội trưởng Đội Quản lý thị trường. Đội Quản lý thị trường không tổ chức bộ phận giúp việc riêng; ngoài 01 kế toán chuyên trách của Đội, số công chức còn lại làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường theo quy định của pháp luật và được Đội trưởng phân công kiêm nhiệm một số công việc khác.
4. Tổ trưởng Tổ Kiểm tra do Đội trưởng phân công. Tổ trưởng Tổ Kiểm tra có trách nhiệm phân công, điều hành hoạt động của Tổ Kiểm tra theo nhiệm vụ do Đội trưởng Đội Quản lý thị trường giao; chịu trách nhiệm trước Đội trưởng Đội Quản lý thị trường và trước pháp luật về hoạt động của Tổ Kiểm tra.
5. Số lượng công chức của Đội Quản lý thị trường do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường quyết định căn cứ vào quy mô phát triển thị trường của từng khu vực tại địa phương, yêu cầu của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và trong tổng số biên chế công chức giao cho Chi cục Quản lý thị trường.
1. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
2. Việc sửa đổi, bổ sung quy định này do Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường trình Giám đốc Sở Công Thương để thống nhất với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 2 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 4 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum
- 4 Thông tư liên tịch 34/2015/TTLT-BCT-BNV về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Quản lý thị trường ở địa phương do Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Tây Ninh
- 1 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 22/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công thương tỉnh Quảng Bình
- 3 Quyết định 341/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 2 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum
- 4 Quyết định 343/QĐ-UBND năm 2016 về tổ chức lại Đội Quản lý thị trường số 4 trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 28/2023/QĐ-UBND bãi bỏ các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế