ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 03 tháng 4 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003.
Căn cứ Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23 tháng 01 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2001/TT-BTM ngày 13 tháng 4 năm 2001 của Bộ Thương mại “hướng dẫn về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường ở địa phương”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 35 /TTr-SNV ngày 25 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương.
Điều 2. Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường 110 chức triển khai thực hiện, theo đúng quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 118/QĐ-UB ngày 11/9/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Chi cục Quản lý thị trường Tây Ninh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi Nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TINH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định sổ 19 /2009/QĐ-UBND ngày 3 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
VỊ TRÍ. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Chi cục Quản lý thị trường là tổ chức trực thuộc Sở Công Thương. Giúp Giám đốc Sở Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Quản lý thị trường có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng, chịu sư chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Công Thương, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý thị trường - Bộ Công Thương.
3. Chi cục được tổ chức thành đơn vị dự toán ngân sách, được mở các tài khoản giao dịch, tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước.
Kinh phí hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường do ngân sách của Nhà nước bảo đảm và từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật, phù hợp với đặc thù của Quản lý thị trường.
1. Chi cục Quản lý thị trường
a) Kiêm tra việc tuân theo pháp luật các hoạt động thương mại, công nghiệp của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thương mại. Đề xuất với sở Công Thương và Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biện pháp về tổ chức thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động thương mại. công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại cho các tổ chức và cá nhân hoạt động liên quan đến thương mại trên địa bàn tinh.
b) Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường; phát hiện hàng nhập lậu, hàng cấm, chống sản xuất - buôn bán hàng giả và các hành vi kinh doanh trái phép khác.
c) Chỉ đạo các Đội Quản lý thị trường kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và hoạt động thương mại theo Luật Thương mại, như:
- Kinh doanh không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không đúng với nội dung ghi trong giấy chức nhận đăng ký kinh doanh;
- Hoạt động thương mại khi đã bị đình chỉ hoặc tước quyền;
- Không có trụ sở hoặc cửa hàng, cửa hiệu thương mại; không có biển hiệu hoặc biên hiệu trái với nội dung được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Đặt Văn phòng đại diện, Chi nhánh không có giấy phép hoặc Văn phòng đại diện, Chi nhánh hoạt động trái với nội dung được ghi trong giấy phép;
- Kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại mà pháp luật cấm kinh doanh;
- Vi phạm về điều kiện kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật;
- Vi phạm các quy định của nhà nước về thực hiện khung giá, mức giá; niêm yết giá hàng hóa, giá dịch vụ thương mại;
- Không thông tin đầy đủ về tính năng và công dụng của hàng hóa, gây thiệt hại đến lợi ích của người tiêu dùng;
- Vi phạm các quy định về ghi nhãn hàng hóa;
- Vi phạm các quy định của nhà nước về khuyến mại, quản cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa, hội chợ triển lãm thương mại;
- Vi phạm các quy định về thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ trong mua - bán và lưu thông hàng hóa;
- Các hành vi gian lận, lừa dối khách hàng trong mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ thương mại;
- Vi phạm các quy định của nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
- Các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp;
- Các hành vi khác vi phạm pháp luật về thương mại;
- Các hành vi chống kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ.
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra kiểm soát thị trường từng thời kỳ báo cáo Sở Công Thương quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chi cục, các vụ việc do các Đội Quản lý thị trường chuyển lên. chịu trách nhiệm về các quyết định đó. Đối với các vụ việc ngoài thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thì Chi cục trưởng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Cục trưởng Cục Quán lý thị trường xử lý.
d) Trực tiếp điều hành, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động, kiểm tra việc chấp hành quy chế công tác quản lý thị trường của các Đội Quản lý thi trường và kiểm soát viên thị trường.
e) Tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị với UBND tinh các biện pháp bảo đảm việc thi hành pháp luật thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác Quản lý thị trường.
g) Làm thường trực giúp Giám đốc Sở Công Thương chủ trì tổ chức phối hợp hoạt động giữa các ngành, các cấp về chống buôn lậu, chống sản xuất - buôn bán hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái phép khác diễn ra trên địa bàn tỉnh.
h) Tiếp nhận và giải quyết theo thẩm quyền các đơn thư khiếu nại, tố cáo về hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của các Đội Quản lý thị trường và các hành vi vi phạm pháp luật của kiểm soát viên thị trường.
i) Tổng hợp tình hình thực thi pháp luật trên thị trường và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trong tỉnh và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
k) Quản lý và thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức của Chi cục theo sự phân cấp quản lý cán bộ; tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho kiểm soát viên; quản lý tài chính, tài sản, ấn chỉ được giao theo quy định; xây dựng cơ sở - vật chất và bảo đảm các điều kiện làm việc cần thiết cho hoạt động của toàn Chi cục và quản lý quỹ chống các hành vi kinh doanh trái phép của lực lượng Quản lý thị trường tỉnh.
2. Đội Quản lý thị trường.
- Đội Quản lý thị trường là đơn vị trực thuộc Chi cục Quản lý thị trường, Đội thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, sản xuất - buôn bán hàng giả; kiểm tra việc thực hiện đăng ký kinh doanh và chấp hành nội dung đã đăng ký; kiểm tra việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt động thương mại: phát hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường quy định cụ thể tại điếm b, c khoản 1 Điều này.
b) Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật thương mại theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của Đội thì báo cáo Chi cục trưởng xử lý.
c) Phôi họp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công để kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực.
d) Đề xuất với Chi cục để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thương mại trên địa bàn; những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật thương mại cần được sửa đổi, bổ sung.
đ) Tổng hợp tình hình thị trường trên địa bàn và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
e) Kiểm tra hoạt động của Kiểm soát viên về thực hiện quy chế công tác và chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.
g) Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội theo sự phân cấp quản lý; quản lý tải chính, tài sản, phương tiện hoạt động, ấn chỉ, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định
3. Kiểm soát viên thị trường.
a) Quyền hạn.
- Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân kinh doanh thương mại cung cấp tình hình, số liệu, tải liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết liên quan trực tiếp đến việc kiểm tra; được quyền kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thương mại tại hiện trường nơi sản xuất, cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm, sổ sách, chứng từ, hóa đơn, hợp đồng và các giấy tờ có liên quan khác;
- Được quan hệ với các tổ chức, cá nhân có liên quan để xác minh, thu thập tình hình, số liệu, chứng cứ phục vụ cho công tác kiểm tra;
- Yêu cầu các cơ quan chức năng giám định tang vật vi phạm trong trường hợp cần thiết;
- Lập biên bản kiểm tra và kiến nghị các biện pháp giải quyết;
- Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và theo các quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm.
- Tuân thủ pháp luật, quy chế công tác và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình;
- Khi tiến hành kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường; Trong trường hợp pháp luật quy định việc thanh tra, kiểm tra phải có quyết định
Kiểm tra của cấp có thẩm quyền, đồng thời với việc xuất trình thẻ kiểm tra phải xuất trình quyết định kiểm tra;
- Thực hiện đúng thủ tục thanh tra, kiểm tra, không gây phiền hà sách nhiễu, cản trở hoạt động thương mại bình thường và gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của thương nhân;
- Báo cáo với cơ quan có thẩm quyền kết quả thanh tra, kiểm tra và kiến nghị biện pháp giải quyết.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Chi cục.
1. Lãnh đạo: Chi cục Quản lý thị trường do Chi cục trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó chi cục trưởng giúp việc. Chi cục trướng đồng thời là Phó giám đốc Sở Công Thương.
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Công Thương và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Quản lý thị trường.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công đảm nhiệm một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công; khi Chi cục trường vắng mặt, 01 Phó chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng - Phó giám đốc Sở Công Thương do Chủ tịch Ủy ban nhân tính quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó chi cục trưởng do Giám đốc Sở Công Thương quyết định theo đề nghị của Chi cục trưởng.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: Chi cục có các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp trực thuộc như sau:
1. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính;
- Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp;
2. Đội quản lý thị trường trực thuộc Chi cục:
- Đội Quản lý thị trường sổ 1: Trụ sở đặt tại huyện Gò Dầu. phụ trách địa bàn huyện Gò Dầu.
- Đội Quản lý thị trường số 2: Trụ sở đặt tại Tây Ninh, phụ trách địa bàn thị xã Tày Ninh.
- Đội Quản lý thị trường số 3: Trụ sở đặt tại Hòa Thành, phụ trách địa bàn huyện Hòa Thành.
- Đội Quản lý thị trường số 4: Trụ sở đặt tại Tây Ninh, có nhiệm vụ cơ động trên địa bàn tinh.
- Đội Quản lý thị trường số 5: Trụ sở đặt tại huyện Tân Châu, phụ trách địa bàn huyện Tân Châu.
- Đội Quản lý thị trường số 6: Trụ sở đặt tại huyện Châu Thành, phụ trách địa bàn huyện Châu Thành.
- Đội Quản lý thị trường số 7: Trụ sở đặt tại huyện Tân Biên, phụ trách địa bàn huyện Tân Biên
- Đội Quản lý thị trường số 8: Trụ sở đặt tại huyện Trảng Bàng, phụ trách địa bản huyện Trảng Bàng.
- Đội Quản lý thị trường số 9: Trụ sở đặt tại huyện Dương Minh Châu, phụ trách địa bàn huyện Dương Minh Châu.
- Đội Quản lý thị trường số 10: Trụ sở đặt tại huyện Bến cầu, phụ trách địa bàn huyện Bến cầu.
- Và 01 Tổ công tác Quản lý thị trường tham gia tại trạm Kiểm soát liên hợp Mộc Bài.
Đội Quản lý thị trường do Đội trưởng phụ trách, có không quá 03 Phó đội trưởng giúp việc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động Đội trưởng, Phó đội trưởng do Chi cục trưởng quyết định.
Các Đội Quản lý thị trường :
+ Có con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ;
+ Có trụ sở làm việc trên địa bàn phụ trách;
Được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Việc quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể; quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn các Đội Quản lý thị trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
1. Biên chế hành chính của Chi cục Quản lý thị trường thuộc tổng biên chế hành chính của Sở Công Thương được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chi cục trưởng có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao
3. Công chức Quán lý thị trường được hưởng lương theo ngạch công chức, các chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề; được trang bị đồng phục, phù hiệu, biển hiệu và cấp hiệu theo quy định của pháp luật. Thẻ kiểm tra thị trường do Bộ Công Thương cấp thống nhất trên phạm vi cả nước. Được trang bị, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và các phương tiện chuyên dùng khác theo quy định của pháp luật kể cả ôtô, xe môtô phân khối lớn, thiết bị thông tin liên lạc để làm nhiệm vụ kiểm tra.
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý trường có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điểu 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương. Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- 1 Quyết định 65/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Tây Ninh
- 2 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 512/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 2047/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 990/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 2021/QĐ-UBND năm 2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Hưng Yên
- 4 Nghị định 27/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường
- 5 Luật Thương mại 2005
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Thông tư 09/2001/TT-BTM về việc tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng quản lý thị trường địa phương do Bộ Thương mại ban hành
- 8 Nghị định 10/CP năm 1995 về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của quản lý thị trường
- 1 Quyết định 15/2017/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh thừa Thiên Huế
- 2 Quyết định 2047/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 990/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 2021/QĐ-UBND năm 2016 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương tỉnh Hưng Yên