- 1 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3 Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 4 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 5 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 6 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 7 Luật nuôi con nuôi 2010
- 8 Luật thanh tra 2010
- 9 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 10 Luật khiếu nại 2011
- 11 Luật tố cáo 2011
- 12 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 13 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 14 Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 15 Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 16 Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 17 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 18 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 19 Hiến pháp 2013
- 20 Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 21 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22 Luật Công chứng 2014
- 23 Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 24 Luật Hộ tịch 2014
- 25 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 26 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 27 Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 28 Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 29 Luật đấu giá tài sản 2016
- 30 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 31 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 32 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 33 Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35 Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36 Quyết định 3069/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 153/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 19 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2016/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Sơn La về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm công tác Tư pháp năm 2017 của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 06/TTr-STP ngày 12 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác Tư pháp năm 2017.
Điều 2. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 153/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh Sơn La)
A. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017
I. NHIỆM VỤ CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017
1. Tiếp tục phổ biến, quán triệt và triển khai Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại Hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XIV và các chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, trong đó chú trọng vào các vấn đề có liên quan đến Cải cách Tư pháp, Cải cách Hành chính và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.
Tổ chức thực hiện Kế hoạch số 1141-KH/BCSĐCP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Ban Cán sự Đảng Chính phủ về thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
2. Công tác xây dựng Ngành Tư pháp, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ
Kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan Tư pháp địa phương theo Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, thành phố, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong sạch, vững mạnh, quán triệt sâu sắc tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng, về công tác tư pháp; cán bộ tư pháp không ngừng tu dưỡng, rèn luyện, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp theo chuẩn mực chung của Ngành đã được ban hành tại Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đào tạo, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực Ngành Tư pháp theo hướng trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảm bảo sự kế thừa giữa các thế hệ cán bộ; gắn quy hoạch với đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và sử dụng cán bộ. Thực hiện tốt công tác bổ nhiệm, điều động, luân chuyển vị trí công tác gắn với vị trí việc làm và thực hiện chính sách cán bộ trong toàn Ngành.
Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức làm công tác Tư pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhất là đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kỷ luật công vụ đối với các đơn vị trực thuộc và đội ngũ công chức, viên chức.
3.1. Công tác Xây dựng, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật
Tập trung triển khai hiệu quả việc thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, nhất là việc xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về xây dựng chính sách trong công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác thẩm định văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo đúng quy trình, thời gian, tính hợp hiến, hợp pháp của các dự thảo văn bản. Chỉ đạo cơ quan Tư pháp cấp tỉnh, cấp huyện phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, UBND huyện để soạn thảo, thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và các nhóm giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 của tỉnh.
Lập danh mục Nghị quyết của HĐND tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh quy định chi tiết Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; đồng thời đôn đốc, theo dõi việc soạn thảo văn bản quy định chi tiết ở địa phương đảm bảo tiến độ soạn thảo và chất lượng văn bản quy định chi tiết.
Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tư pháp. Thực hiện việc góp ý, tư vấn về pháp luật vào các đề án, văn bản áp dụng pháp luật của tỉnh, huyện, xã theo quy định của pháp luật.
3.2. Công tác Kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản QPPL năm 2015, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ và Kế hoạch của UBND tỉnh. Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Tăng cường công tác kiểm tra văn bản nhằm kịp thời phát hiện và chủ động sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản, nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật. Chỉ đạo đôn đốc, hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND các cấp ban hành thuộc lĩnh vực ngành, đơn vị quản lý, nhất là những văn bản có tác động trực tiếp, rộng rãi đến người dân và doanh nghiệp.
Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 52/2015/ND-CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Sơn La. Cập nhật đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành vào cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật theo quy định.
3.3. Công tác Hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp
Tập trung thực hiện có chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Ban hành Kế hoạch thực hiện hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp; khảo sát thực tế nhu cầu hỗ trợ pháp lý của doanh nghiệp tại huyện Mai Sơn, Mộc Châu và thành phố Sơn La.
3.4. Công tác pháp chế
Thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước đối với công tác pháp chế. Chỉ đạo củng cố, kiện toàn các tổ chức pháp chế và công chức làm công tác pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của Nghị định số 55/2011/NĐ-CP của Chính phủ nhằm đáp ứng nhiệm vụ được giao.
4. Công tác Kiểm soát thủ tục hành chính
Thực hiện các nhiệm vụ về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật và các kế hoạch, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, tập trung ổn định tổ chức, cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Ban hành và tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Kế hoạch kiểm soát, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp, công bố, công khai thủ tục hành chính; Quy chế phối hợp trong việc tiếp nhận, xử lý, phản ánh của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Sơn La. Chỉ đạo kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính cấp huyện, cấp xã. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục công bố Bộ thủ tục hành chính từ tỉnh đến cấp xã sau khi các Bộ, ngành Trung ương công bố Bộ thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa. Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính; qua đó đề xuất, kiến nghị các phương án đơn giản hóa nhằm cắt giảm trình tự, thủ tục, giấy tờ không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp; góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Kiểm soát chất lượng quy định về thủ tục hành chính đánh giá tác động thủ tục hành chính trong các dự thảo văn bản QPPL của tỉnh. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các sở, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã. Nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, kịp thời đề xuất, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn về quy định hành chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
5. Công tác Xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
5.1. Công tác Xử lý vi phạm hành chính
Ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch công tác Quản lý xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh. Rà soát các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương để bảo đảm thực hiện kịp thời, hiệu quả các quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng tại UBND và Hạt kiểm lâm huyện Mường La, Bắc Yên. Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về quản lý xử lý vi phạm hành chính.
Triển khai thực hiện Nghị định số 20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Sơ kết 05 năm thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính tại địa phương khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp.
5.2. Công tác theo dõi thi hành pháp luật
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Tiếp tục thực hiện Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; qua đó kiến nghị, đề xuất các giải pháp tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách, tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích, thu hút các nguồn lực phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch về theo dõi tình hình thi hành pháp luật; nội dung theo dõi, kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật tập trung vào các lĩnh vực giáo dục và đào tạo; tài nguyên và môi trường. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục, đào tạo tại Sở Giáo dục và đào tạo; kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về lĩnh vực giáo dục và đào tạo, tài nguyên và môi trường tại UBND huyện Phù Yên và thành phố Sơn La.
Tổ chức Hội nghị tập huấn nghiệp vụ về theo dõi thi hành pháp luật. Hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố theo dõi, đánh giá, báo cáo về tình hình thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của sở, ngành, địa phương.
6.1. Công tác phổ biến giáo dục pháp luật
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành. Thực hiện tốt các Chương trình phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật cho nhân dân. Triển khai thực hiện Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ, giai đoạn 2017 - 2021 và Đề án đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật, giai đoạn 2017 - 2021 của Chính phủ khi có hiệu lực thi hành.
Ban hành và tổ chức triển khai Kế hoạch công tác phổ biến giáo dục pháp luật sát với nhu cầu thực tiễn, phù hợp với các đối tượng. Tập trung phổ biến các văn bản Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2016 và năm 2017. Chỉ đạo triển khai công tác phổ biến giáo dục pháp luật gắn với nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh của tỉnh và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm; nhất là nội dung các Nghị quyết của HĐND tỉnh về cơ chế chính sách. Hướng công tác tuyên truyền pháp luật về cơ sở, vùng xa, vùng cao biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với điều kiện và đối tượng cụ thể. Qua đó góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường trách nhiệm các ngành thành viên Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật các cấp theo quy định. Chỉ đạo thực hiện tốt các chương trình phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật giữa Sở Tư pháp với các ban, ngành, đoàn thể. Đổi mới về nội dung, hình thức tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật gắn kết chặt chẽ với hoạt động xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật. Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp thực hiện công tác phổ biến giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng, thời lượng các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến giáo dục pháp luật trên Báo Sơn La, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở; đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật.
Tổ chức triển khai hiệu quả "Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" năm 2017. Rà soát, kiện toàn đội ngũ báo cáo viên cấp tỉnh và cấp huyện; tuyên truyền viên cấp xã và tổ chức tập huấn, nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật.
6.2. Công tác Hòa giải ở cơ sở
Tiếp tục thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành. Củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải và hòa giải viên ở cơ sở. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho hòa giải viên ở cơ sở nhằm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả kỹ năng công tác hòa giải ở cơ sở; phấn đấu năm 2017 tỷ lệ hòa giải thành đạt 87% trở lên. Sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, bất cập tại địa phương.
6.3. Công tác chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
Triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với việc triển khai có hiệu quả Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, giai đoạn 2016 - 2020.
6.4. Chỉ đạo thực hiện tốt công tác xây dựng Tủ sách pháp luật theo quy định tại Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và công tác xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước của tổ, bản, cụm dân cư trên địa bàn toàn tỉnh.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với các lĩnh vực quốc tịch, hộ tịch, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp, chứng thực, bồi thường Nhà nước, đăng ký giao dịch bảo đảm; phục vụ tốt cho nhu cầu người dân, góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức và công dân.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Luật Hộ tịch và các văn bản hướng dẫn thi hành; Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2015 của UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh. Triển khai Chương trình hành động quốc gia về đăng ký và thống kê hộ tịch của Việt Nam, giai đoạn 2016 - 2024 khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Kế hoạch thực hiện giải quyết vấn đề người di cư tự do và kết hôn không giá thú trong vùng biên giới hai nước Việt Nam - Lào theo Thỏa thuận giữa Chính phủ hai nước trong giai đoạn gia hạn khi có hiệu lực. Thực hiện vấn đề quốc tịch, hộ tịch của trẻ em là con công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam tại Sơn La.
Thực hiện tốt Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về việc cấp bản sao từ bản gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch và Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 20 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính.
Tiếp tục thực hiện Luật Nuôi con nuôi và các văn bản hướng dẫn thi hành trên địa bàn tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Luật Lý lịch tư pháp và Chiến lược phát triển lý lịch tư pháp đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tiếp tục tăng cường phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp. Chỉ đạo tiếp tục triển khai Đề án thí điểm cấp phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính, đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến.
Đôn đốc, kiểm tra, tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về lĩnh vực Hành chính tư pháp. Tăng cường công tác quản lý về giao dịch bảo đảm và bồi thường trách nhiệm của Nhà nước tại địa phương. Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Bồi thường trách nhiệm của Nhà nước (sửa đổi) khi có hiệu lực thi hành.
8. Công tác Bổ trợ Tư pháp, Trợ giúp pháp lý
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp, tiếp tục triển khai tốt các Luật, Nghị định, Chiến lược, Quy hoạch, Đề án và các văn bản hướng dẫn thi hành thuộc lĩnh vực trợ giúp pháp lý, bán đấu giá tài sản, công chứng, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, thừa phát lại, quản tài viên và trọng tài thương mại bảo đảm sự phát triển bền vững, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp và hội nhập quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực Bổ trợ tư pháp; tập trung triển khai thực hiện một số nhiệm vụ sau:
Thực hiện có hiệu quả Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chiến lược Trợ giúp pháp lý đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới công tác Trợ giúp pháp lý, giai đoạn 2015 - 2025; Quyết định số 32/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, bản đặc biệt khó khăn. Thực hiện tốt công tác phối hợp về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng theo Thông tư Liên tịch số 11/2013/TTLT/BTP-BCA-BQP-BTC-TANDTC-VKSNDTC của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Xây dựng Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý (sửa đổi) sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động về cơ sở, vùng cao, vùng biên giới, từng bước bảo đảm mọi người đều được tiếp cận với hoạt động Trợ giúp pháp lý. Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý.
Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Đấu giá tài sản. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản về bán đấu giá tài sản để phù hợp với các quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. Từng bước thực hiện xã hội hóa hoạt động đấu giá tài sản theo quy định, góp phần đưa hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, ổn định, hiệu quả và tăng thu ngân sách địa phương.
Triển khai có hiệu quả Luật Công chứng năm 2014 và Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020. Thành lập Hội công chứng tỉnh Sơn La.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Luật sư, Chiến lược phát triển nghề Luật sư đến năm 2020. Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế phối hợp liên ngành trong công tác quản lý luật sư, hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.
Củng cố, kiện toàn Tổ chức giám định tư pháp công lập và rà soát, lựa chọn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức pháp luật cho Người giám định tư pháp, cán bộ tham gia công tác giám định tư pháp. Tổ chức học tập kinh nghiệm một số địa phương làm tốt công tác Giám định tư pháp.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tổ chức và hoạt động công chứng, bán đấu giá tài sản, giám định tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật...
Tiếp tục tham mưu đề xuất phát triển tổ chức thừa phát lại và quản tài viên tại địa phương.
Thực hiện tốt Luật Thanh tra, Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra tư pháp. Đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động thanh tra. Tăng cường công tác thanh tra thường xuyên và đột xuất việc chấp hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực Hành chính Tư pháp và Bổ trợ Tư pháp tại địa phương, tập trung lĩnh vực công chứng, chứng thực, giao dịch bảo đảm, bán đấu giá tài sản. Kiểm tra việc thực hiện Kết luận thanh tra; qua đó kịp thời khắc phục, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn vướng mắc; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân.
Quán triệt và thực hiện tốt Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Phòng, chống tham nhũng. Thanh tra trách nhiệm việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp.
Thực hiện công tác tiếp công dân, tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực Ngành Tư pháp quản lý; góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa X về hợp tác với nước ngoài trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính, cải cách tư pháp và Nghị định số 113/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quản lý hợp tác quốc tế về pháp luật phù hợp với đường lối chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, chiến lược cải cách tư pháp trên cơ sở đảm bảo độc lập, chủ quyền, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, phong tục, tập quán của dân tộc, bảo đảm tính hiệu quả, thiết thực.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đối ngoại hợp tác trên lĩnh vực Tư pháp nhất là hợp tác với các tỉnh Bắc Lào. Chỉ đạo tổ chức thăm và làm việc với Sở Tư pháp tỉnh UđômXay; đón tiếp và làm việc với Sở Tư pháp tỉnh Luông Pha Bang, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Triển khai có hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn (2011 - 2020), Quyết định số 3069/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2017; trong đó cần chú trọng cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp; rà soát, nghiên cứu đề xuất đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của Ngành Tư pháp. Gắn công tác cải cách hành chính với cải cách tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 của tỉnh.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp thông qua việc xây dựng và triển khai việc ứng dụng các phần mềm như: Quản lý văn bản, hộ tịch, lý lịch tư pháp, cơ sở giữ liệu quốc gia pháp luật, cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính; cơ sở dữ liệu về kiểm soát thủ tục hành chính; thống kê báo cáo trong toàn Ngành...
Ngành Tư pháp tiếp tục phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện các nội dung thuộc trách nhiệm của địa phương trong Chương trình phối hợp xây dựng Trường Trung cấp Luật Tây Bắc đảm bảo kịp thời, đúng tiến độ, kế hoạch đề ra như giải phóng mặt bằng, xây dựng trường Trung cấp Luật Tây Bắc...
1. Chỉ đạo xây dựng các Kế hoạch công tác trên từng lĩnh vực cụ thể, có tính khả thi cao, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ưu tiên thực hiện những nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2017.
2. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, cải tiến lề lối làm việc. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định pháp luật, khắc phục kịp thời những hạn chế, vướng mắc, xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong khi giải quyết yêu cầu của tổ chức và người dân, nhất là trong các lĩnh vực hộ tịch, công chứng, chứng thực, lý lịch tư pháp, bán đấu giá tài sản, luật sư, tư vấn pháp luật...
3. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân lực làm công tác Tư pháp tại địa phương, nhất là công chức làm công tác pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, công chức Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã bảo đảm phát huy hiệu quả công tác Tư pháp trong thời gian tới để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ trong giải quyết công việc.
5. Tăng cường công tác phối hợp với Bộ Tư pháp và chính quyền các cấp trong chỉ đạo, điều hành công tác Tư pháp tại địa phương. Kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền để có biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
6. Đổi mới phương pháp quản lý, chỉ đạo, điều hành vừa đảm bảo sâu sát, quyết liệt, bám sát kế hoạch, đồng thời thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm bảo đảm linh hoạt, kịp thời trong giải quyết các vấn đề phát sinh.
7. Ngành Tư pháp Sơn La tiếp tục đẩy mạnh các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao, hướng tới các ngày kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và kỷ niệm 35 năm ngày thành lập Sở Tư pháp (17 tháng 02 năm 1982 – 17 tháng 02 năm 2017).
1. Căn cứ các nhiệm vụ giải pháp tại Chương trình này, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố giúp UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình công tác Tư pháp năm 2017; chỉ đạo Trưởng các phòng chuyên môn, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp các huyện, thành phố, các đơn vị có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch công tác cụ thể, thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả tốt nhất.
2. Thực hiện tốt công tác quản lý, điều hành trong tổ chức và hoạt động; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, mặt trận tổ quốc, đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện công tác Tư pháp tại địa phương.
3. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch công tác của các đơn vị cơ sở và việc thực hiện của mỗi công chức, viên chức. Kịp thời phát hiện những hạn chế, thiếu sót cần khắc phục; những khó khăn vướng mắc cần tháo gỡ giải quyết đúng theo quy định.
4. Thực hiện bảo đảm tiến độ, có chất lượng Chương trình công tác năm 2017, báo cáo kết quả thực hiện hành tháng, quý, 6 tháng, năm với UBND tỉnh.
5. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các phong trào thi đua yêu nước trong lĩnh vực công tác Tư pháp tại địa phương./.
- 1 Quyết định 53/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 4939/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 4 Quyết định 3069/QĐ-UBND Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2017
- 5 Nghị quyết 10/2016/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Luật đấu giá tài sản 2016
- 7 Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 11 Nghị định 20/2016/NĐ-CP quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
- 12 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 13 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 14 Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 15 Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Hộ tịch trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 16 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
- 17 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 18 Nghị định 113/2014/NĐ-CP về quản lý hợp tác quốc tế pháp luật
- 19 Luật Hộ tịch 2014
- 20 Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2014 về biện pháp chấn chỉnh tình trạng lạm dụng yêu cầu nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21 Luật Công chứng 2014
- 22 Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 23 Hiến pháp 2013
- 24 Thông tư liên tịch 11/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC hướng dẫn thực hiện quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng do Bộ Tư pháp - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng - Bộ Tài chính - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- 25 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 26 Luật Luật sư sửa đổi 2012
- 27 Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 28 Nghị định 59/2012/NĐ-CP theo dõi tình hình thi hành pháp luật
- 29 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 31 Luật khiếu nại 2011
- 32 Luật tố cáo 2011
- 33 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 34 Luật thanh tra 2010
- 35 Luật nuôi con nuôi 2010
- 36 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 37 Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 38 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 39 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 40 Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 41 Nghị quyết số 48-NQ/TW về việc chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 1 Quyết định 249/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác của ngành Tư pháp năm 2017 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2 Quyết định 4939/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2017 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 3 Quyết định 53/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành