ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4939/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 29/2016/NQ-HĐND ngày 09/12/2016 của HĐND tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 3 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 155/TTr-STP ngày 22/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình trọng tâm công tác tư pháp của tỉnh Bình Định năm 2017.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4939/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh)
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP NĂM 2017
- Ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung về thể chế xây dựng, kiểm tra, rà soát và hệ thống hóa VBQPPL theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Tập trung triển khai có hiệu quả việc thi hành Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ban hành VBQPPL năm 2015; báo cáo đầy đủ về tình hình soạn thảo, thẩm định và triển khai Luật Ban hành VBQPPL năm 2015. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các cấp trong việc xây dựng, góp ý, thẩm định các dự thảo VBQPPL để nâng cao chất lượng VBQPPL, tính khả thi, góp phần tăng chỉ số năng lực cạnh tranh, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Lập danh mục, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết.
- Ban hành kế hoạch công tác pháp chế năm 2017 trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch được ban hành. Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế, bố trí công chức có trình độ, năng lực làm công tác pháp chế trong các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ. Hướng dẫn nghiệp vụ, kiểm tra công tác pháp chế của tổ chức pháp chế tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và doanh nghiệp nhà nước ở địa phương.
- Ban hành kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL ở cấp tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền, nhất là những văn bản hướng dẫn thi hành, văn bản quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; tăng cường việc theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện. Thực hiện công tác tự kiểm tra VBQPPL do UBND tỉnh ban hành; kịp thời xem xét và tham mưu xử lý đúng quy định của pháp luật sau khi nhận được thông báo kiểm tra văn bản của cơ quan thẩm quyền, phát hiện và kiến nghị xử lý kịp thời đối với các VBQPPL có nội dung chưa phù hợp với quy định của pháp luật thông qua kiểm tra văn bản theo thẩm quyền.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện rà soát thường xuyên, kịp thời, đầy đủ các VBQPPL của HĐND, UBND tỉnh theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ban hành VBQPPL năm 2015. Tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục văn bản hết hiệu lực định kỳ hàng năm. Thực hiện tốt yêu cầu của Bộ Tư pháp trong kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý nhà nước về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL.
- Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ban hành VBQPPL năm 2015.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Tổ chức tham gia góp ý, lấy ý kiến dự thảo các dự án, VBQPPL do Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương đề nghị.
- Thực hiện việc xây dựng, cập nhật thông tin VBQPPL của UBND tỉnh trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về VBQPPL theo quy định tại Nghị định 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ để tạo thuận lợi cho các cơ quan, tổ chức, công dân khai thác, sử dụng.
- Tăng cường tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, thẩm định, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL cho đội ngũ cán bộ tư pháp, cộng tác viên, cán bộ pháp chế của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Ban hành kế hoạch PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân ở cơ sở năm 2017. Tổ chức thực hiện kế hoạch PBGDPL tập trung vào việc phổ biến các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc hội thông qua năm 2016 và năm 2017; triển khai công tác PBGDPL gắn với các nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, nhất là khởi nghiệp; An toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan tổ chức triển khai phổ biến các văn bản luật chuyên ngành.
- Ban hành kế hoạch công tác của Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh năm 2017, kế hoạch kiểm tra PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước, chuẩn tiếp cận pháp luật. Hướng dẫn nghiệp vụ về PBGGPL, hòa giải ở cơ sở, hương ước, quy ước, chuẩn tiếp cận pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước, chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Tiếp tục tổ chức, triển khai thực hiện Luật PBGDPL năm 2012, tập trung phổ biến các văn bản của cấp ủy, chính quyền các cấp về công tác PBGDPL. Tổ chức triển khai có hiệu quả Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2017. Củng cố, kiện toàn, quản lý và sử dụng hiệu quả đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật. Triển khai chính sách xã hội hóa PBGDPL, triển khai có hiệu quả công tác PBGDPL trong nhà trường.
- Tiếp tục thực hiện Đề án “Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác PBGDPL đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hợp quốc về phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân”; Đề án “Đẩy mạnh phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân giai đoạn 2015 - 2020”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước tra tấn và pháp luật Việt Nam về chống tra tấn”; Đề án “Tăng cường PBGDPL cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL tại một số địa bàn trọng điểm về vi phạm pháp luật”; Đề án “Tăng cường công tác PBGDPL nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh thiếu niên” theo hướng dẫn của Trung ương.
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành; tổ chức sơ kết 03 năm triển khai thực hiện Luật và các văn bản hướng dẫn. Củng cố, kiện toàn mạng lưới tổ hòa giải ở cơ sở và đội ngũ hòa giải viên.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý công tác xây dựng tủ sách pháp luật trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
- Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Tư pháp; Hướng dẫn việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước phù hợp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định; Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng địa phương đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp; Hướng dẫn cấp huyện, cấp xã rà soát, theo dõi, báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Tiếp tục lựa chọn một số địa bàn để đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Cơ quan Thường trực Hội đồng Phối hợp PBGDPL tỉnh - Sở Tư pháp; Biên soạn Bản tin Tư pháp, Hỏi đáp pháp luật, tài liệu tuyên truyền khác. Thực hiện tạp chí truyền hình “Pháp luật và đời sống” trên Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng PBGGPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước, tiếp cận pháp luật cho đội ngũ làm công tác PBGDPL ở các địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm, khen thưởng về PBGDPL, hòa giải ở cơ sở, xây dựng tủ sách pháp luật, hương ước, quy ước, chuẩn tiếp cận pháp luật; Hướng dẫn công tác tự kiểm tra về tiếp cận pháp luật, hương ước, quy ước.
3. Công tác quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
- Tập trung triển khai thực hiện đầy đủ, chất lượng các nhiệm vụ quản lý xử lý vi phạm hành chính và nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành kế hoạch chung về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh năm 2017; đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ theo kế hoạch đã được phê duyệt. Tiếp tục chú trọng công tác theo dõi thi hành pháp luật, gắn với công tác xây dựng, kiểm tra VBQPPL, tập trung vào các lĩnh vực thu hút nhiều sự quan tâm của dư luận và lĩnh vực được xác định trọng tâm theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh năm 2017.
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; Nghị định sửa đổi Nghị định số 81/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính sau khi được Chính phủ ban hành.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính.
- Ban hành kế hoạch kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và kế hoạch kiểm tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật trên một số lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp và theo tình hình thực tế của địa phương. Thành lập các Đoàn kiểm tra liên ngành, tổ chức kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch đã đề ra.
- Thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính khi có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ.
- Tập huấn hướng dẫn nghiệp vụ xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật cho các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Theo dõi việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật trên tất cả các lĩnh vực nhằm kịp thời phát hiện các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung.
- Thực hiện các nhiệm vụ trong việc xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
- Ban hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
4. Công tác hành chính tư pháp
- Tiếp tục triển khai thi hành Luật Hộ tịch năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành, các VBQPPL về quốc tịch, chứng thực. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, nuôi con nuôi, lý lịch tư pháp (LLTP); hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công dân về các lĩnh vực quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; giải quyết cấp phiếu lý lịch tư pháp theo đúng quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng triển khai Đề án cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
- Xây dựng, quản lý, sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu LLTP. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp liên ngành giữa Sở Tư pháp và các cơ quan như Tòa án, Công an, Viện Kiểm sát, Thi hành án dân sự về tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin LLTP trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Trách nhiệm bồi thường nhà nước sửa đổi, bổ sung.Tăng cường quản lý nhà nước về bồi thường nhà nước, về giao dịch bảo đảm.
- Ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi trong nước, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước về hộ tịch, chứng thực, nuôi con nuôi ở địa phương.
- Tiếp tục triển khai phương thức nhận hồ sơ và trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính; đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến (nếu người dân có nhu cầu và tự nguyện lựa chọn sử dụng dịch vụ này) thay cho việc trả kết quả cho công dân tại Sở Tư pháp.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về lĩnh vực hộ tịch cho đội ngũ công chức hộ tịch cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Phát triển nghề Luật sư hội nhập kinh tế quốc tế từ năm 2010 đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh; Tăng cường quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động luật sư, tư vấn pháp luật; thực hiện có hiệu quả Nghị định số 77/2008/NĐ-CP ngày 16/7/2008 của Chính phủ về tư vấn pháp luật; ban hành kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật.
- Tiếp tục triển khai Luật Công chứng và các văn bản hướng dẫn có liên quan; Triển khai thực hiện Đề án “Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng” trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; triển khai thực hiện đề án chuyển đổi Phòng Công chứng thành Văn phòng công chứng theo Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng. Thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, phát triển tổ chức hành nghề công chứng theo đúng lộ trình đã được Chính phủ phê duyệt. Tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, ban hành kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động giám định tư pháp” trong năm 2017; tăng cường quản lý hoạt động giám định tư pháp, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan bổ nhiệm giám định viên tư pháp; thực hiện việc rà soát, công bố tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc, người giám định tư pháp theo vụ việc; ban hành kế hoạch kiểm tra và tổ chức kiểm tra tình hình tổ chức, hoạt động của tổ chức giám định tư pháp; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định viên tư pháp ở địa phương.
- Tiếp tục triển khai Đề án “Phát triển và tăng cường năng lực đội ngũ đấu giá viên giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020”; rà soát các VBQPPL do UBND tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản, kịp thời sửa đổi, bổ sung để bảo đảm phù hợp với quy định hiện hành; triển khai thực hiện Luật Đấu giá tài sản; tăng cường kiểm tra phát hiện và xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi vi phạm về bán đấu giá tài sản. Thực hiện hướng dẫn nghiệp vụ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các tổ chức bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương; rà soát cập nhật thông tin liên quan đến các doanh nghiệp bán đấu giá ở địa phương; cập nhật, công bố theo định kỳ hàng quý danh sách các tổ chức đấu giá tài sản, đấu giá viên trên địa bàn tỉnh trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp để các tổ chức, cá nhân biết và liên hệ công tác.
- Ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản và gửi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp công bố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 107/2015/QH13 ngày 26/11/2015 của Quốc Hội về thực hiện chế định thừa phát lại và các hướng dẫn của Bộ Tư pháp. Căn cứ quy định pháp luật về Thừa phát lại, Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản cụ thể triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; giúp UBND tỉnh tổ chức đánh giá, tổng kết việc thực hiện chế định Thừa phát lại.
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với công tác bổ trợ tư pháp; quản lý tốt các hoạt động: Luật sư, công chứng, bán đấu giá tài sản; tăng cường công tác kiểm tra đối với các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và bán đấu giá tài sản của Nhà nước, tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và tài sản là quyền sử dụng đất ở các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Triển khai thực hiện Luật Trọng tài thương mại và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Triển khai thi hành Luật Trợ giúp pháp lý (TGPL) và các văn bản hướng dẫn; tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác TGPL ban hành kèm theo Quyết định số 1543/QĐ-BTP ngày 24/8/2015 của Bộ Tư pháp. Đảm bảo trợ giúp viên pháp lý hoàn thành chỉ tiêu vụ việc tham gia tố tụng năm 2017. Tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc TGPL theo Bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng vụ việc TGPL.
- Ban hành kế hoạch phối hợp TGPL trong hoạt động tố tụng trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện và tổ chức đoàn đi kiểm tra tại các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt nhiệm vụ của cơ quan Thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về TGPL trong hoạt động tố tụng cấp tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành chính sách TGPL cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, làng đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình.
- Thực hiện có chất lượng các hoạt động TGPL, chú trọng tăng cường các hoạt động tham gia tố tụng cho người được TGPL. Đảm bảo 100% các xã thuộc huyện nghèo, các xã đặc biệt khó khăn vùng miền núi, vùng bãi ngang ven biển, vùng biên giới biển được tổ chức TGPL lưu động ít nhất 01 lần/năm. Đảm bảo 100% số người thuộc diện TGPL được thực hiện TGPL khi có yêu cầu trong tất cả các lĩnh vực: Hình sự, Hành chính, Dân sự.
- Tăng cường củng cố, nâng cao năng lực tổ chức, thực hiện các hoạt động TGPL trên địa bàn toàn tỉnh. Tập trung các xã miền núi, xã vùng đồng bào dân tộc, xã đồng bằng nơi có nhiều vướng mắc pháp luật. Góp phần nâng cao nhận thức pháp luật cho người được TGPL trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo theo đúng quy định của pháp luật và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
7. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính
- Ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính (TTHC) năm 2017 theo đúng nội dung, mục đích, yêu cầu kế hoạch đề ra và bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Ban hành kế hoạch kiểm tra hoạt động kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC.
- Công bố TTHC và các quy định có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền theo quy định. Niêm yết công khai đầy đủ, kịp thời, chính xác TTHC và các quy định có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành Tư pháp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền theo quy định. Cập nhật đầy đủ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Chủ động, kịp thời phân tích các nguồn tin, tập trung rà soát lại các TTHC liên quan, xem xét các kết quả giải quyết của cơ quan, đơn vị hữu quan; đồng thời, đối chiếu các quy định để tham mưu đề xuất cấp thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị một cách chuẩn xác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cá nhân, tổ chức.
- Ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC thuộc lĩnh vực Tư pháp; thực hiện sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ TTHC và các quy định có liên quan theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
- Tổ chức tập huấn và hỗ trợ nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho tổ cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện.
- Báo cáo về kiểm soát thủ tục hành chính kịp thời, đúng quy định. Ứng dụng hệ thống quản lý và đánh giá về kiểm soát TTHC trong báo cáo về kiểm soát TTHC.
- Ban hành kế hoạch thanh tra năm 2017 và triển khai công tác thanh tra có trọng tâm, trọng điểm ở một số lĩnh vực ngành quản lý và theo quy định của pháp luật. Triển khai thực hiện thanh tra hành chính; thanh tra chuyên ngành tập trung thanh tra vào các lĩnh vực như: công chứng, đấu giá, luật sư, giao dịch bảo đảm, hộ tịch thuộc thẩm quyền UBND cấp xã; triển khai kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra.
- Tổ chức thực hiện công tác tiếp công dân; xử lý đơn thư kịp thời, chính xác, đúng quy định; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các vụ việc khiếu nại, tố cáo, các vụ việc, tố cáo phức tạp, các vụ việc tồn đọng được cơ quan thẩm quyền giao.
- Ban hành kế hoạch công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017 và triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống tham nhũng của ngành.
- Thực hiện công tác tiếp công dân thường xuyên và định kỳ theo quy định của pháp luật; công tác xử lý và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng trình tự, thủ tục Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
9. Công tác cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin
- Tăng cường công tác cải cách hành chính trọng tâm là giải quyết nhanh các thủ tục hành chính thuộc ngành tư pháp, cải tiến lề lối làm việc, đưa các hoạt động đi vào nền nếp, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt Quyết định số 36/2015/QĐ-UBND ngày 10/11/2015 của UBND tỉnh Bình Định Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Giải quyết nhanh gọn các thủ tục hành chính, đáp ứng tốt yêu cầu của công dân và tổ chức. Thực hiện hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001-2008.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành công việc, ứng dụng có hiệu quả Văn phòng điện tử tại cơ quan, đơn vị, họp thư công vụ. Sử dụng có hiệu quả phần mềm LLTP dùng chung trong tác nghiệp hàng ngày. Tiếp tục triển khai dịch vụ đăng ký cấp phiếu LLTP trực tuyến tích hợp nhận hồ sơ, trả kết quả cấp phiếu LLTP qua dịch vụ bưu chính.
- Cập nhật văn bản mới ban hành thường xuyên, chính xác, kịp thời, đảm bảo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu về pháp luật.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các Phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc sở và các Phòng Tư pháp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; rà soát biên chế công chức, viên chức, tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền phân bổ, điều chỉnh số lượng biên chế công chức, viên chức của Sở Tư pháp.
- Hướng dẫn các Phòng Tư pháp kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của Phòng Tư pháp theo hướng dẫn của Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22/12/2014 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ; rà soát, đề nghị cấp có thẩm quyền bố trí, sắp xếp biên chế của Phòng Tư pháp.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đợt học tập, quán triệt các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong Ngành Tư pháp. Gắn kết việc học tập, quán triệt các văn kiện của Đại hội Đảng các cấp gắn với việc thực hiện Chỉ thị số 05 - CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” trong toàn cơ quan, đơn vị.
- Quan tâm chỉ đạo giải quyết công tác tư pháp địa phương; tập trung phát hiện, tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc, bất cập, yếu kém trong hoạt động của ngành, đặc biệt là cấp cơ sở. Trong chỉ đạo và điều hành bám sát kế hoạch, linh hoạt trong từng việc cụ thể, lấy hiệu quả tác động kinh tế - xã hội trên địa bàn làm thước đo đánh giá chất lượng công tác tư pháp, chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị trong ngành.
- Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực của đội ngũ công chức, viên chức của Sở Tư pháp, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ công chức Phòng Tư pháp và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã.
11. Công tác thi đua, khen thưởng
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện Chỉ thị 35-CT/TW; Chỉ thị 39-CT/TW của Bộ Chính trị về đổi mới công tác thi đua khen thưởng, nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác thi đua khen thưởng trong giai đoạn mới.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Thi đua - Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua - Khen thưởng. Xây dựng kế hoạch thi đua, khen thưởng năm 2017.
- Phát động phong trào thi đua chào mừng kỷ niệm 72 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (28/8/1945 -28/8/2017) và các ngày lễ lớn của dân tộc.
- Sơ kết, tổng kết phong trào thi đua và xét đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng cho tập thể, cá nhân trong ngành Tư pháp.
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình này, định kỳ báo cáo và kiến nghị với UBND tỉnh về các biện pháp cần thiết bảo đảm thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình và Chương trình này xây dựng kế hoạch, chương trình cụ thể triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung, các đơn vị gửi văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Kế hoạch 582/KH-UBND trọng tâm công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 2 Quyết định 53/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3 Quyết định 153/QĐ-UBND Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành
- 4 Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 5 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 do tỉnh Bình Định ban hành
- 6 Luật đấu giá tài sản 2016
- 7 Quyết định 32/2016/QĐ-TTg chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2016-2020 và hỗ trợ vụ việc tham gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 56/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 111/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn
- 9 Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 10 Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- 11 Nghị quyết 107/2015/QH13 về thực hiện chế định Thừa phát lại do Quốc hội ban hành
- 12 Quyết định 36/2015/QĐ-UBND Quy định thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 13 Quyết định 1543/QĐ-BTP năm 2015 về Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới công tác trợ giúp pháp lý giai đoạn 2015 - 2025 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 16 Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2015 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 52/2015/NĐ-CP về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật
- 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Công chứng
- 19 Nghị định 22/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
- 20 Thông tư 25/2014/TT-BTP hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 21 Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 22 Luật Hộ tịch 2014
- 23 Luật Công chứng 2014
- 24 Nghị định 221/2013/NĐ-CP quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
- 25 Nghị định 81/2013/NĐ-CP hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 26 Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 27 Quyết định 09/2013/QĐ-TTg về Quy định chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28 Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 29 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 30 Luật khiếu nại 2011
- 31 Luật tố cáo 2011
- 32 Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 33 Luật Trọng tài thương mại 2010
- 34 Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2009
- 35 Nghị định 77/2008/NĐ-CP về việc tư vấn pháp luật
- 36 Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 37 Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 38 Chỉ thị 39-CT-TW năm 2004 về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39 Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 1 Quyết định 53/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình công tác tư pháp trên địa bàn năm 2017 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2 Quyết định 3307/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 của ngành Tư pháp tỉnh Hà Giang
- 3 Kế hoạch 582/KH-UBND trọng tâm công tác tư pháp năm 2017 trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 4 Quyết định 153/QĐ-UBND Chương trình công tác Tư pháp năm 2017 do tỉnh Sơn La ban hành