ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 158/2008/QĐ-UBND | Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 18 tháng 6 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 666/SXD-QLXD ngày 30 tháng 5 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm 3 Chương, 6 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện (thành phố), Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 158/2008/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Quy định này quy định về việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi - giai đoạn năm 2006 - 2010 (sau đây gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) và áp dụng cho các công trình xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức đầu tư dưới 7 (bảy) tỷ đồng.
Những chương trình dự án khác ngoài Chương trình 135 nếu lồng ghép vốn với Chương trình 135 thực hiện tại các địa bàn vùng sâu, vùng xa thì được áp dụng nội dung quy định tại văn bản này.
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng được đầu tư bằng các nguồn vốn thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn năm 2006 - 2010 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Nội dung và phương pháp xác định chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng của Chương trình 135 giai đoạn II được xác định bằng dự toán xây dựng công trình (trong trường hợp này đồng thời là tổng mức đầu tư) theo thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt.
Dự toán xây dựng công trình (sau đây gọi là dự toán công trình) được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng, được xác định theo công thức 1.1 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Bộ Xây dựng (gọi tắt là Thông tư số 02/2008/TT-BXD). Cụ thể như sau:
GXDCT = GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (1.1)
Trong đó:
- GXD: chi phí xây dựng của dự án;
- GTB: chi phí thiết bị của dự án;
- GQLDA: chi phí quản lý dự án;
- GTV: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng;
- GK: chi phí khác của dự án;
- GDP: chi phí dự phòng.
Dự toán công trình được tổng hợp theo Bảng 1.1 Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Các chi phí trong công thức 1.1 trên đây được xác định như sau:
Chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, bộ phận, phần việc, công tác bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được xác định như Bảng 1.2 của Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
- Trường hợp chi phí xây dựng lập cho bộ phận, phần việc, công tác thì chi phí xây dựng trong dự toán công trình, hạng mục công trình được tính theo công thức 1.2 Phụ lục 1 Thông tư số 02/2008/TT-BXD như sau:
GXD = | Tổng chi phí xây dựng sau thuế của bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình | (1.2) |
- Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức tỷ lệ. Suất chi phí xây dựng áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng;
- Dự toán chi phí xây dựng bao gồm: chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được xác định như sau:
a) Chi phí trực tiếp:
Chi phí trực tiếp bao gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí trực tiếp khác.
Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công trong chi phí trực tiếp được xác định bằng phương pháp tính theo khối lượng và đơn giá xây dựng chi tiết:
- Xác định khối lượng:
Khối lượng các công tác xây dựng được xác định từ thiết kế bản vẽ thi công, nhiệm vụ công việc phải thực hiện của công trình, hạng mục công trình phù hợp với danh mục và nội dung công tác xây dựng trong đơn giá xây dựng chi tiết.
- Xác định đơn giá xây dựng chi tiết:
Đơn giá xây dựng chi tiết bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí máy thi công được xác định theo các tập đơn giá xây dựng công trình (phần Khảo sát xây dựng - phần Xây dựng - phần Lắp đặt) do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận công bố.
+ Giá vật liệu: giá vật liệu trong các tập đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá vật liệu tính theo mặt bằng giá đến hiện trường xây dựng tháng 12 năm 2005 tại khu vực thành phố Phan Rang - Tháp Chàm (chưa có thuế giá trị gia tăng) theo mức giá thông báo của liên Sở Tài chính - Xây dựng tỉnh Ninh Thuận.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải xác định lại giá vật liệu tại thời điểm lập và bù trừ chênh lệch giá vật liệu so với giá vật liệu gốc trong đơn giá vào chi phí vật liệu trong dự toán chi phí xây dựng. Giá vật liệu tại thời điểm lập dự toán được xác định phù hợp với công trình và gắn với vị trí nơi xây dựng công trình. Giá vật liệu phải hợp lý và phù hợp với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình, xác định trên cơ sở báo giá của các nhà sản xuất, thông tin giá của nhà cung cấp hoặc giá đã được áp dụng cho công trình khác có cùng tiêu chuẩn về chất lượng hoặc giá do địa phương công bố và phải đảm bảo tính cạnh tranh.
Trong trường hợp vật liệu chưa có trên thị trường hoặc các nhà thầu tự sản xuất vật liệu xây dựng theo yêu cầu của Chủ đầu tư thì giá vật liệu được lấy theo mức giá hợp lý với điều kiện đáp ứng được các yêu cầu đặt ra về chủng loại, chất lượng, số lượng, tiến độ cung ứng và đảm bảo tính cạnh tranh.
Đối với những vật liệu không có trên thị trường nơi xây dựng công trình thì giá vật liệu này bằng giá vật liệu được thông báo cộng chi phí vận chuyển đến công trình và các chi phí khác có liên quan.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng phải thực hiện kiểm tra về sự phù hợp giữa giá và chủng loại vật liệu sử dụng vào công trình theo thiết kế.
+ Giá nhân công: giá nhân công trong các đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá nhân công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung, được tính với mức lương tối thiểu là 350.000 (ba trăm năm mươi ngàn) đồng.
Đối với các loại công tác xây lắp của các công trình thuộc nhóm lương khác với nhóm lương quy định trong đơn giá hoặc các công trình xây dựng được hưởng thêm các khoản lương phụ, phụ cấp lương (thu hút, khu vực, độc hại, nguy hiểm) và các chế độ chính sách khác chưa tính trong đơn giá hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn mức đã tính trong đơn giá (trong đơn giá phụ cấp lưu động đã tính tối thiểu 20%) thì được bổ sung thêm các khoản này vào chi phí nhân công trong bảng tổng hợp dự toán chi phí xây dựng.
Hệ số nhân công được điều chỉnh theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Hệ số tính điều chỉnh theo nhóm công trình được quy định tại Phụ lục 2 và hệ số tính theo phụ cấp khu vực và phụ cấp lưu động tại các đơn vị hành chính cấp xã trong tỉnh Ninh Thuận được quy định tại Phụ lục 3 của Quy định này.
+ Giá máy thi công: giá máy thi công trong các đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành là giá máy thi công gốc để xây dựng đơn giá áp dụng chung. Trong đó, chi phí nhiên liệu, năng lượng (chưa có thuế giá trị gia tăng) được xác định như sau: dầu Diezel = 7.000đ/lít, xăng A90 = 8.858đ/lít, dầu Mazut = 4.727 đ/lít, điện = 895 đ/Kwh.
Khi lập dự toán chi phí xây dựng, phải xác định lại giá (trước thuế) các loại nhiên liệu, năng lượng như xăng, dầu, điện hoặc khí nén (đ/lít, đ/kWh, đ/m3) tính theo mức giá tại thời điểm lập dự toán, khu vực xây dựng công trình và tính toán bù trừ chênh lệch giá nhiên liệu, năng lượng so với với giá nhiên liệu, năng lượng gốc trong giá ca máy vào chi phí máy thi công trong dự toán chi phí xây dựng (kể cả phần chênh lệch của chi phí nhiên liệu, năng lượng phụ theo hệ số quy định so với chi phí nhiên liệu, năng lượng chính).
Hệ số máy thi công được điều chỉnh theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
- Chi phí trực tiếp khác: là chi phí cho những công tác cần thiết phục vụ trực tiếp việc thi công xây dựng công trình như di chuyển lực lượng lao động trong nội bộ công trường, an toàn lao động, bảo vệ môi trường cho người lao động và môi trường xung quanh, chi phí bơm nước, vét bùn, thí nghiệm vật liệu, ... không xác định được khối lượng từ thiết kế.
Chi phí trực tiếp khác được tính bằng 1,5% trên tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công. Riêng các công tác xây dựng trong hầm giao thông, hầm thủy điện, hầm lò thì chi phí trực tiếp khác (kể cả chi phí vận hành, chi phí sửa chữa thường xuyên hệ thống cấp nước, thoát nước, cấp gió, cấp điện phục vụ thi công trong hầm) được tính bằng 6,5% tổng chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công.
b) Chi phí chung: chi phí chung bao gồm chi phí quản lý và điều hành sản xuất tại công trường, chi phí phục vụ công nhân, chi phí phục vụ thi công tại công trường và một số chi phí khác của doanh nghiệp. Chi phí chung được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp (hoặc % trên chi phí nhân công) theo loại công trình và được lập theo quy định tại Phụ lục 4 của Quy định này. Riêng đối với khối lượng xây dựng do xã tự làm thì chi phí chung được tính bằng 50% của mức chi phí chung quy định tại Phụ lục 4 của Quy định này;
c) Thu nhập chịu thuế tính trước: được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí trực tiếp và chi phí chung theo loại công trình quy định tại Phụ lục 4 của Quy định này;
d) Thuế giá trị gia tăng: thuế giá trị gia tăng cho công tác xây dựng được tính theo quy định hiện hành;
đ) Chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công: được tính bằng 2% trên tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
Phần khối lượng do dân tự làm không tính chi phí nhà tạm tại hiện trường.
Phần khối lượng do dân tự làm sử dụng nhân công, vật tư, vật liệu khai thác tại chỗ, khối lượng của những hạng mục công trình sử dụng kinh phí đóng góp của dân được lập dự toán riêng và không tính thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí nhà tạm trong dự toán.
Bảng dự toán chi phí xây dựng công trình được lập theo quy định tại Bảng 1.2 Phụ lục 1 của Quy định này.
2. Chi phí thiết bị (GTB): chi phí thiết bị bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được xác định theo công thức 1.3 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GTB = GMS + GLĐ (1.3)
Trong đó:
- GMS: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ;
- GLĐ: chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.
a) Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ được tính theo công thức 1. 4 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GSTB = Tổng số [QiMi x (1 + TiGTGT-TB)] (1.4)
Trong đó:
- Qi: trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i;
- Mi: giá tính cho một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i, được xác định theo công thức:
M = Gg + Cvc + Clk + Cbq + T (1.5)
Trong đó:
- Gg: giá thiết bị ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết bị tại Việt Nam) hay giá tính đến cảng Việt Nam (đối với thiết bị nhập khẩu) đã gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo.
- Cvc: chi phí vận chuyển một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) từ nơi mua hay từ cảng Việt Nam đến công trình.
- Clk: chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu container một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại cảng Việt Nam đối với thiết bị nhập khẩu.
- Cbq: chi phí bảo quản, bảo dưỡng một tấn hoặc một cái thiết bị (nhóm thiết bị) tại hiện trường.
- T: thuế và phí bảo hiểm thiết bị (nhóm thiết bị).
+ TiGTGT-TB: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định đối với loại thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i.
Đối với những thiết bị chưa xác định được giá có thể tạm tính theo báo giá của nhà cung cấp, nhà sản xuất hoặc giá những thiết bị tương tự trên thị trường tại thời điểm tính toán hoặc của của công trình có thiết bị tương tự đã thực hiện;
b) Chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh được lập dự toán như đối với chi phí xây dựng.
Dự toán chi phí thiết bị của công trình được lập theo quy định tại Bảng 1.3 Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
3. Chi phí quản lý dự án (GQLDA):
Chi phí Ban Quản lý dự án được tính theo công thức 1.6 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GBQLDA = T x (GXDtt + GTBtt) (1.6)
Trong đó:
- GXDtt: chi phí xây dựng trước thuế trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- GTBtt: chi phí thiết bị trước thuế trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
- T: định mức tỷ lệ (%) đối với chi phí Ban Quản lý dự án, quy định như sau:
+ Đối với dự án do cấp huyện làm Chủ đầu tư: mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,7% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
+ Đối với dự án do cấp xã làm Chủ đầu tư: mức chi phí ban quản lý dự án bằng 2,2% tổng giá trị chi phí xây dựng và thiết bị của công trình trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật được duyệt.
Các khoản chi về quản lý Chương trình và hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương trình của các cấp chính quyền địa phương không thuộc nội dung chi phí ban quản lý dự án và không được tính vào chi phí thực hiện dự án.
4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV):
Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được tính theo công thức 1.7 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GTV = Tổng số [Ci x (1 + TiGTGT-TV)] + Tổng số [Dj x (1 + TjGTGT-TV)] (1.7)
Trong đó:
- Dj: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán;
- TiGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ;
- TjGTGT-TV: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ j tính bằng lập dự toán;
- Ci: chi phí tư vấn đầu tư xây dựng thứ i tính theo định mức tỷ lệ, quy định cụ thể như sau:
a) Chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Mức chi phí để lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng tỷ lệ (%) của tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được duyệt và được quy định theo từng loại công trình như sau:
- Công trình dân dụng: nhà sinh hoạt cộng đồng thôn bản, trạm xá, chợ, cửa hàng thương mại, trung tâm khuyến nông cụm xã, nhà ở bán trú và công trình phụ trợ phục vụ học sinh bán trú, khu phục vụ sinh hoạt cộng đồng, trạm y tế, trường học và các công trình dân dụng khác bằng 4,07%.
- Công trình điện: đường dây, trạm biến áp, điện hạ thế đến thôn bản và các công trình điện khác bằng 4,1%.
- Công trình giao thông: đường dân sinh từ thôn bản đến trung tâm xã và liên thôn bản, cầu cống và các công trình giao thông khác bằng 3,5%.
- Công trình thủy lợi nhỏ bằng 3,91%.
- Công trình cấp nước sinh hoạt bằng 3,75%.
Trường hợp Báo cáo kinh tế - kỹ thuật có sử dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu do cơ quan có thẩm quyền ban hành thì chi phí lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính theo mức nói trên nhân với hệ số điều chỉnh là 0,6;
b) Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình:
Chi phí thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật được tính bằng 0,3% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt cho tất cả các loại công trình, trong đó chi phí thẩm tra dự toán xây dựng công trình bằng 50% của định mức chi phí nói trên;
c) Chi phí khảo sát xây dựng:
Chi phí về khảo sát xây dựng được xác định theo quy định tại tập đơn giá xây dựng - Phần Khảo sát do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố.
Hệ số chi phí khảo sát được điều chỉnh theo quy định cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
d) Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình:
Chi phí lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình được tính không lớn hơn 0,4% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt. Trong đó chi phí lập hồ sơ mời thầu bằng 40% của định mức chi phí nói trên;
đ) Chi phí giám sát thi công xây dựng và chi phí giám sát lắp đặt thiết bị công trình:
Chi phí thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng được tính bằng 2,7% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí tư vấn giám sát lắp đặt thiết bị công trình áp dụng chung một mức bằng 1% của chi phí thiết bị (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt.
Chi phí cho Ban Giám sát xã được tính bằng 1% của chi phí xây dựng (chưa có thuế giá trị gia tăng) trong chi phí đầu tư xây dựng công trình được duyệt;
e) Chi phí tư vấn quản lý dự án (nếu có): trường hợp phải thuê tư vấn quản lý dự án thì chi phí thuê tư vấn xác định bằng dự toán trên cơ sở nội dung, khối lượng công việc quản lý do Chủ đầu tư thuê và các chế độ chính sách theo quy định trong phạm vi mức chi phí quy định cho Ban Quản lý dự án tại khoản 3 Điều này.
Nội dung dự toán như hướng dẫn trong Phụ lục 5 kèm theo Quy định này. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán chi phí này và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
g) Chi phí cho các công việc tư vấn còn lại: chi phí lựa chọn nhà thầu khảo sát, tư vấn; chi phí giám sát khảo sát xây dựng; chi phí kiểm định chất lượng công trình; chi phí quy đổi vốn đầu tư; chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình (nếu có) và các chi phí tư vấn khác, Chủ đầu tư lập và phê duyệt dự toán các chi phí này nhưng không vượt quá 1,5% của chi phí xây dựng và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình. Nội dung dự toán như hướng dẫn trong Phụ lục 5 kèm theo Quy định này.
a) Lệ phí thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: xác định theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chi phí kiểm toán vốn đầu tư: xác định theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Chi phí bảo hiểm công trình: xác định theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Một số chi phí khác: nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính đưa vào dự toán xây dựng công trình để dự trù kinh phí;
đ) Chi phí khác được tính theo công thức 1.8 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GK = Tổng số [Ci= x (1 + TiGTGT-K)] + Tổng số [Dj x (1 + TjGTGT-K)] (1.8)
Trong đó:
- Ci: chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
- Dj: chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
- TiGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ i tính theo định mức tỷ lệ.
- TjGTGT-K: mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định hiện hành đối với khoản mục chi phí khác thứ j tính bằng lập dự toán.
Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng, được tính tối đa bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí Ban Quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác được tính theo công thức 1.9 Phụ lục 1, Thông tư số 02/2008/TT-BXD. Cụ thể như sau:
GDP ≤ 10% x (GXD + GTB + GBQLDA + GTV + GK) (1.9)
Điều 4. Quản lý dự toán công trình.
1. Dự toán công trình, hạng mục công trình phải được tính đủ các yếu tố chi phí theo quy định. Trước khi phê duyệt dự toán công trình, Chủ đầu tư phải tổ chức thẩm tra dự toán công trình bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP.
2. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình.
3. Chủ đầu tư phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình. Dự toán công trình được phê duyệt là cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.
4. Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.
Điều 5. Hướng dẫn xử lý chuyển tiếp.
Việc chuyển tiếp thực hiện theo Điều 36 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và khoản 2 Điều 1, Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007. Trường hợp thấy cần thiết thực hiện các quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thuộc Chương trình 135 bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và đơn giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo các quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn Nghị định, thì người quyết định đầu tư xem xét, quyết định nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giảm thiểu các thủ tục hành chính không cần thiết nhưng phải đảm bảo không vì thực hiện các Quy định này mà làm giảm hiệu quả thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.
Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm rà soát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý theo đúng thẩm quyền, quy định của pháp luật và Quy định này.
Trường hợp Chính phủ, các Bộ và cơ quan ngang Bộ ban hành những văn bản về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 có nội dung mới, khác với những nội dung của Quy định này thì thực hiện theo những nội dung mới của văn bản đó. Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ kịp thời ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc phát sinh, kịp thời báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 266/2011/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 4 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 5 Nghị định 03/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 99/2007/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Chính phủ
- 6 Thông tư 02/2008/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 do Bộ Xây dựng ban hành
- 7 Thông tư 05/2007/TT-BXD hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 9 Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND quy định về quản lý đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12 Luật xây dựng 2003
- 13 Quyết định 37/2000/QĐ-UB về cơ chế chi phí xây lắp và kiến thiết cơ bản khác đối với công trình xây dựng hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa tỉnh Nghệ An
- 1 Quyết định 29/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 2 Quyết định 05/2011/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, lập quy hoạch xây dựng và dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa kèm theo Quyết định 29/2010/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3 Quyết định 1788/2012/QĐ-UBND về Quy định lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4 Quyết định 266/2011/QĐ-UBND phê duyệt danh mục các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội thiết yếu trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5 Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND quy định về quản lý đầu tư chương trình phát triển kinh tế - xã hội xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 6 Quyết định 37/2000/QĐ-UB về cơ chế chi phí xây lắp và kiến thiết cơ bản khác đối với công trình xây dựng hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa tỉnh Nghệ An