- 1 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 4 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 5 Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6 Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 7 Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8 Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9 Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10 Thông tư 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 54/2019/TT-BTC về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13 Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 14 Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 15 Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 16 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 1 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 3 Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 4 Nghị định 38/2018/NĐ-CP quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- 5 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6 Luật Doanh nghiệp 2020
- 7 Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 10 Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 11 Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12 Nghị quyết 153/2018/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13 Thông tư 32/2018/TT-BLĐTBXH hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14 Thông tư 05/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15 Thông tư 06/2019/TT-BKHĐT hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên, hỗ trợ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 16 Thông tư 49/2019/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 54/2019/TT-BTC về hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 18 Nghị quyết 05/2020/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 19 Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 20 Nghị quyết 11/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 21 Quyết định 1457/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”, giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 22 Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2020 triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 24 tháng 01 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 38/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết về đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Chương trình hành động số 16-Ctr/TU ngày 22/8/ 2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 3178/TTr-SKHĐT ngày 24/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
KẾT QUẢ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Kết quả hỗ trợ doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) theo đúng quy định và đạt được nhiều kết quả quan trọng:
- Trên cơ sở chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đặc biệt là Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỉnh đã tập trung lãnh chỉ đạo xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách để kịp thời định hướng phát triển và hỗ trợ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho các DNNVV trên địa bàn1. Các chính sách hỗ trợ tập trung vào lĩnh vực tín dụng, chuyển giao công nghệ, mặt bằng sản xuất, đào tạo nhân lực, khởi nghiệp, pháp lý, phát triển thị trường, thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa,... Song song đó, để giúp doanh nghiệp nhanh chòng gia nhập thị trường, các sở, ngành tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã xây dựng và triển khai tốt các quy chế phối hợp, liên thông thực hiện các thủ tục hành chính2; cung ứng các dịch vụ thuế, tín dụng, viễn thông, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành cho doanh nghiệp thành lập mới3.
- Các Quỹ hỗ trợ, tổ chức tín dụng trên địa bàn đã tích cực hỗ trợ, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp4. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã thành lập 02 Quỹ gồm Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, qua đó góp phần tăng cơ hội tiếp cận nguồn vốn cho các DNNVV, đặc biệt là các cá nhân khởi nghiệp5.
- Công tác hỗ trợ giá thuê mặt bằng sản xuất kinh doanh được đặc biệt quan tâm chỉ đạo thường xuyên và mang tính chủ động hơn. Tỉnh thường xuyên rà soát, xây dựng hoàn thiện các quy định về điều kiện giao đất6; tăng cường công tác đối thoại với nhà đầu tư, doanh nghiệp, trong đó tập trung tháo gỡ khó khăn về bồi hoàn, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện các thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án; đồng thời chủ động lập các danh mục, kế hoạch các dự án thực hiện đấu giá đất, lập quy hoạch chi tiết cho các dự án mới và mời gọi đầu tư.
- Công tác hỗ trợ đào tạo ngày càng đi vào chiều sâu, đáp ứng xu thế phát triển và yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp. Nhằm cung cấp cho doanh nghiệp nguồn lao động có tay nghề, kỹ thuật cao, tỉnh đã tập trung chỉ đạo nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo thông qua dự án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và các chương trình đề án đào tạo nghề cho lao động7. Đồng thời, hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị cho đội ngũ quản lý doanh nghiệp, các khóa tập huấn đào tạo bổ sung kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ thuật8,…
- Công tác hỗ trợ khởi nghiệp, chuyển giao khoa học kỹ thuật và công nghệ được thực hiện tốt. Đã triển khai tốt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và hợp tác xã trên địa bàn. Đã đẩy mạnh hỗ trợ đăng ký kiểu dáng, nhãn hiệu hàng hóa; tập huấn về tạo lập, khai thác, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ đối với quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả, tác phẩm; hỗ trợ 75 doanh nghiệp áp dụng các công cụ cải tiến nâng cao năng suất, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế; chứng nhận chất lượng sản phẩm hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Để tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, tỉnh đã xây dựng mô hình và triển khai hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo9,
Công tác hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng, đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm được thực hiện tốt. Nhiều nhiệm vụ khoa học - công nghệ đã hoàn thiện công nghệ hiện có, tạo ra công nghệ, thiết bị mới10. Chương trình phát triển tài sản trí tuệ đã hỗ trợ đăng ký kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, hệ thống nhận dạng thương hiệu, mã số vạch và tập huấn về tạo lập, khai thác, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ11. Dự án nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đã hỗ trợ 75 doanh nghiệp áp dụng công cụ cải tiến năng suất, chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đã xây dựng mô hình và triển khai hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp có dự án khởi nghiệp sáng tạo đạt giải cao tại các cuộc thi Dự án khởi nghiệp sáng tạo12.
- Chương trình hỗ trợ chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp được triển khai từ năm 2018 và đã đạt được một số kết quả bước đầu khá quan trọng. Nhận thức về nâng cao năng lực cạnh tranh của các thành phần kinh tế, trong đó đặc biệt là kinh tế hộ của các cấp, các ngành được cải thiện. Các huyện, thị xã, thành phố đã thành lập Ban vận động hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp; tổ chức gặp gỡ, đối thoại, phổ biến các thủ tục, chính sách có liên quan đến việc chuyển đổi hộ kinh doanh sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp13.
Ngoài ra, các ngành chức năng đã tăng cường hỗ trợ pháp lý14, tích cực tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các chính sách pháp luật về đầu tư, kinh doanh, thuế, xây dựng,…; hỗ trợ pháp lý cho DNNVV trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét điều chỉnh , bổ sung, thay thê, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động. Các doanh nghiệp có thể khai thác, sử dụng miễn phí các văn bản QPPL có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp trên Trang Thông tin điện tử của Sở, ngành tỉnh và trang cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật15.
II. Kết quả phát triển doanh nghiệp
Trong giai đoạn 2016-2020, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh được cải thiện rõ rệt16; các cơ chế, chính sách được lập mới, điều chỉnh đã hỗ trợ tích cực cho sự phát triển của DNNVV trên địa bàn. Việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong giai đoạn này tập trung vào công tác đối thoại để tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; sắp xếp, tổ chức lại bộ máy, xây dựng chính quyền điện tử và thực hiện quy chế phối hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, hạn chế chồng chéo, tăng tính minh bạch và giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
Số doanh nghiệp thành lập mới không ngừng tăng với quy mô ngày càng lớn. Trong giai đoạn 2016-2020, tỉnh Vĩnh Long phát triển mới được 1.701 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 11.680 tỷ đồng, bình quân quy mô vốn trên doanh nghiệp khoảng 6,87 tỷ đồng/doanh nghiệp. Lũy kế đến hết năm 2020, toàn tỉnh có 2.911 doanh nghiệp đang hoạt động trên hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia, tổng vốn đăng ký là 25.052 tỷ đồng. Số DN thành lập mới chủ yếu trên các lĩnh vực: bán buôn bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất (~35,6%), DN trên lĩnh vực chế biến, chế tạo và lĩnh vực xây dựng có tỷ trọng bằng nhau (~ 17,6%); DN thành lập trên các lĩnh vực còn lại chiếm tỷ trọng rất nhỏ, trong đó lĩnh vực nông nghiệp chỉ chiếm khoảng 2,5%. Tuy nhiên, do năng lực cạnh tranh yếu, đồng thời tỉnh đẩy mạnh thực hiện hậu kiểm nên trong giai đoạn 2016 đến nay đã có 495 doanh nghiệp giải thể; trong đó có 241 DN giải thể tự nguyện và 255 DN giải thể thu hồi.
Các ngành, các cấp đã xây dựng và triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách, các chương trình, Kế hoạch hành động của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp cùng với các chính sách hỗ trợ có liên quan của Trung ương đã tạo chuyển biến rõ nét trong nhận thức và hành động của cấp ủy, chính quyền các cấp, nhất là người đứng đầu trong việc tạo điều kiện môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động. Việc đẩy mạnh, đổi mới, chủ động hơn trong công tác xây dựng, hoàn thiện khung khổ pháp lý về đầu tư, kinh doanh; cải cách thủ tục hành chính; xây dựng chính quyền điện tử và thực hiện đồng bộ, hiệu quả các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp đã góp phần thúc đẩy sản xuất, cải thiện môi trường đầu tư, thu hút và phát triển được nhiều doanh nghiệp có quy mô ngày càng lớn và chất lượng hơn. Năng lực cạnh tranh của các DNNVV nói riêng và năng lực cạnh tranh các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh nói chung không ngừng được cải thiện.
Tuy đạt được một số kết quả quan trọng nhưng việc hỗ trợ DNNVV trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, khó khăn. Trong đó, sự phối hợp giữa một số ngành và địa phương đôi lúc thiếu chặt chẽ nên các chính sách, hỗ trợ DNNVV còn phân tán, chưa đạt hiệu quả toàn diện. Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các ngành, lĩnh vực chưa đồng bộ nên việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính của doanh nghiệp đôi lúc chưa kịp thời; chưa tích hợp, chia sẻ thông tin phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, hậu kiểm doanh nghiệp của các cơ quan quản lý chuyên ngành. Chưa huy động được các nguồn lực xã hội tham gia trong hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp. Ngân sách cho đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế; tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp chưa đáp ứng kịp được yêu cầu của doanh nghiệp. Ngân sách cho đào tạo nguồn nhân lực nhìn chung vẫn chưa đáp ứng nhu cầu thực tế của địa phương. Số lượng thành lập doanh nghiệp còn thấp so với kế hoạch của tỉnh đề ra. Ngành nghề kinh doanh chưa đa dạng, chủ yếu tập trung vào các ngành nghề bán buôn, bán lẻ, thiếu các doanh nghiệp lớn tạo động lực thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu các ngành, lĩnh vực kinh tế của tỉnh. Một số địa phương chưa quan tâm công tác khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp.
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Định hướng hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp giai đoạn 2021-2025
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNNVV quy định tại Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, các Nghị định của Chính phủ, Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 22/8/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ trên địa bàn tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi để các DNNVV trên địa bàn phát triển về số lượng, chất lượng, góp phần đổi mới mô hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
(1) Tốc độ phát triển DNNVV mới tăng bình quân 8-10%/năm.
(2) Tỷ trọng đóng góp của DNNVV trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2025 đạt 10%.
(3) Tỷ lệ DNNVV có quan hệ tín dụng ngân hàng đến năm 2025 đạt 40%.
(4) Hàng năm tạo thêm việc làm mới cho khoảng 20.000 người lao động.
(5) Hỗ trợ 05 dự án/doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
(6) Thành lập mới 03 vườn ươm.
(7) Hỗ trợ 100 hộ kinh doanh chuyển sang loại hình doanh nghiệp.
(8) Phấn đấu đến năm 2025, mỗi ngành, lĩnh vực kinh tế trên địa bàn tỉnh có từ 10 đến 20 doanh nghiệp công nghệ số.
1. Nội dung hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Nhóm chính sách hỗ trợ chung
1.1.1. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Thực hiện chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp của tỉnh. Đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, thủ tục bảo lãnh ngân hàng cho doanh nghiệp. Hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nâng cao năng lực quản trị, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng.
Ưu tiên vốn tín dụng hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển theo định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, công thương của tỉnh, trong đó chú trọng 05 ngành, lĩnh vực kinh tế ưu tiên: phát triển nông nghiệp, nông thôn; sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu; phục vụ sản xuất kinh doanh của DNNVV; phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
1.1.3. Hỗ trợ thuế, kế toán
Tuyên truyền phổ biến, cung cấp đầy đủ, giải đáp kịp thời các chính sách, thủ tục hành chính về thuế. Tư vấn, hướng đẫn doanh nghiệp hạch toán và kê khai thuế, nộp thuế, thực hiện các nghĩa vụ, quyền lợi về thuế theo quy định.
Hướng dẫn doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp siêu nhỏ thực hiện chế độ kế toán theo phương pháp đơn giản. Nghiên cứu phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán hỗ trợ công tác kế toán cho doanh nghiệp.
1.1.4. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh
Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ giá thuê mặt bằng theo Nghị quyết số 153/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Rà soát lại quy hoạch phát triển các khu, cụm công nghiệp. Tập trung hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các thủ tục đầu tư dự án phát triển kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp. Khuyến khích phát triển các khu dịch vụ dùng chung cho các DNNVV.
Rà soát, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các doanh nghiệp. Thống kê, thu hồi đất để hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho DNNVV thuê.
Nghiên cứu hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh, DNNVV khởi nghiệp sáng tạo, DNNVV tham gia cụm liên kết ngành trong các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn.
1.1.6. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng, phát triển tài sản trí tuệ
Hỗ trợ các DNNVV nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ; xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp.
Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đánh giá chứng nhận các hệ thống quản lý phù hợp; chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp; áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng, công cụ hỗ trợ cho sản xuất thông minh, dịch vụ thông minh.
1.1.7. Hỗ trợ thông tin, tư vấn pháp lý
Triển khai thực hiện Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho DNNVV; Thông tư số 06/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới tư vấn viên; Thông tư số 54/2019/TT-BTC ngày 21/8/2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí nhà nước hỗ trợ DNNVV sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.
Cung cấp thông tin, cảnh báo rủi ro pháp lý và chính sách của ngành, lĩnh vực cho DNNVV thông qua việc xây dựng và triển khai các kế hoạch hỗ trợ pháp lý, các chương trình, hoạt động tuyên tuyền phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động; qua các bản tin, ấn phẩm, các hoạt chuyên môn quản lý nhà nước trong lĩnh vực lao động và công tác thực hiện các thủ tục hành chính gắn với doanh nghiệp.
Xây dựng chính sách, định mức hỗ trợ tư vấn cho DNNVV. Hỗ trợ DNNVV kết nối với các chuyên gia tham gia trên mạng lưới tư vấn viên trên quốc gia; tiếp cận, lựa chọn tư vấn viên hoặc tổ chức tư vấn, dịch vụ tư vấn phù hợp. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người quản lý DNNVV, người làm công tác hỗ trợ tư pháp, tư vấn viên pháp luật cho DNNVV.
Hình thành hệ thống kết nối, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu hỗ trợ DNNVV giữa với các cơ quan, đơn vị. Nâng cấp trang Thông tin điện tử của Trung tâm xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch, đề án, các hoạt động hỗ trợ kinh doanh của DNNVV; tiếp nhận, đăng ký hỗ trợ của các DNNVV trên địa bàn. Nghiên cứu xây dựng, tích hợp chức năng chuẩn đoán sức khỏe doanh nghiệp trực tuyến để doanh nghiệp có công cụ đo lường, đánh giá thực trạng doanh nghiệp và chủ động tham gia các dịch vụ tư vấn, hoạt động hỗ trợ phù hợp.
1.1.8. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường theo Nghị quyết số 10/2020/NQ- HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Triển khai các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại. Tổ chức các hội nghị kết nối cung cầu, hội nghị, hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ DNNVV tham gia các hội chợ, triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường. Nghiên cứu chính sách hỗ trợ DNNVV tham gia chuỗi phân phối sản phẩm.
1.1.9. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho DNNVV theo: Thông tư số 32/2018/TT- BLĐTBXH ngày 26/12/2018 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn việc hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong DNNVV; Thông tư số 05/2019/TT-BKHĐT ngày 29/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực cho các DNNVV; Thông tư số 49/2019/TT-BTC ngày 08/8/2019 của Bộ Tài chính về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển nguồn lực cho DNNVV; Nghị quyết số 10/2020/NQ- HĐND ngày 07/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; và Nghị quyết số 97/2018/ND-HĐND ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Hỗ trợ các khóa đào tạo về khởi sự kinh doanh để cung cấp các kiến thức, kinh nghiệm cơ bản về khởi sự kinh doanh, thành lập doanh nghiệp; các khóa đào tạo về quản trị kinh doanh chuyên sâu để nâng cao kỹ năng vận hành, quản lý doanh nghiệp, trình độ quản trị sản xuất, xây dựng chiến lược, phương án sản xuất kinh doanh. Trong đó ưu tiên cho học viên là nữ làm chủ, giám đốc DNNVV.
Xây dựng và triển khai Đề án đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn và các đối tượng lao động yếu thế trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ. Triển khai chương trình hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp cho các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.
1.2. Nhóm chính sách hỗ trợ trọng tâm
1.2.1. Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh
Hỗ trợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh trên địa bàn theo Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐND 07/7/2020 của HĐND tỉnh quy định về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 2394/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh, gồm: tư vấn, hướng dẫn hồ sơ, thủ tục thành lập doanh nghiệp; đăng ký doanh nghiệp, công bố thông tin doanh nghiệp; thẩm định, cấp phép kinh doanh lần đầu; lệ phí môn bài; tư vấn, hướng dẫn chế độ kế toán, các chính sách và thủ tục hành chính thuế; hỗ trợ tiếp cận tín dụng; tiếp cận, tìm kiếm thông tin thị trường; tư vấn các thủ tục đăng ký lao động, đào tạo nghề và các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo kiến thức khởi sự kinh doanh kết hợp với tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp cho hộ kinh doanh. Rà soát, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vận động hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp các huyện, thị xã, thành phố.
1.2.2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo
Triển khai thực hiện Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 14/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 và Nghị quyết số 05/2020/NQ-HĐND ngày 16/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nội dung và mức chi thực hiện đề án “Hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 844)” trên địa bàn tỉnh.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng, ban hành các cơ chế chính sách, các giải pháp về khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo; hình thành và phát triển các tổ chức hỗ trợ, ươm tạo khởi nghiệp sáng tạo để thúc đẩy nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp quy định pháp luật, tình hình thực tiễn tại địa phương.
Hỗ trợ ươm tạo các giải pháp, ý tưởng, dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tham gia và đạt giải tại các cuộc thi do địa phương, khu vực và trung ương tổ chức. Hỗ trợ tuyển chọn, huấn luyện, hỗ trợ các dịch vụ, cơ sở vật chất, điều kiện cần thiết cho các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng được phát triển nhằm tiếp cận thị trường và quỹ đầu tư mạo hiểm. Thành lập các vườn ươm tại các trường đại học, cao đẳng và tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn.
Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ, thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới.
1.2.3. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư duy cho đội ngũ cán bộ công chức về phát triển và ứng dụng công nghệ số để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để trang bị kiến thức, các kỹ năng về công nghệ số, chuyển đổi số trong quản trị, kinh doanh cho doanh nghiệp; các chính sách, quy định hiện hành về chuyển đổi số.
Rà soát các doanh nghiệp có tiềm lực, đủ điều kiện thực hiện chuyển đổi số. Hỗ trợ DNNVV tích hợp, áp dụng công nghệ số để nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả quản lý, sức cạnh tranh và tạo ra các giá trị mới. Hỗ trợ xây dựng mô hình, số hóa dữ liệu quản lý, kinh doanh, dữ liệu khách hàng, kênh phân phối của doanh nghiệp; áp dụng công nghệ số để tối ưu hóa các quy trình nghiệp vụ về tài chính, kế toán, quy trình quản lý nhân sự, sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ DNNVV triển khai áp dụng các hoạt động tiếp thị, giao nhận, thanh toán, khai báo bảo hiểm, thuế, hóa đơn, chữ ký số,… theo phương thức trực tuyến, điện tử.
Xây dựng chính sách, giải pháp tạo môi trường cho các doanh nghiệp công nghệ số góp phần phát triển kinh tế số; chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông khẩn trương triển khai mạng viễn thông 5G. Tuyên dương các doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chiến lược “Make in Viet Nam”; Phát triển nền tảng công nghệ số dùng chung để thúc đẩy ứng dụng công nghệ số, thúc đẩy phát triển sản phẩm số trong các lĩnh vực.
1.2.4. Hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Hỗ trợ các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại doanh nghiệp. Hỗ trợ liên kết, kinh doanh thông qua các hợp đồng tư vấn xây dựng các dự án liên kết kinh doanh, liên kết trong cụm liên kết ngành, xây dựng chuỗi giá trị thuộc các ngành tiềm năng, chủ lực của tỉnh như: Nông nghiệp công nghệ cao; Bảo quản và chế biến nông sản, thực phẩm. Hỗ trợ nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ. Hỗ trợ công tác truyền thông, phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường.
Nguồn kinh phí thực hiện chương trình hỗ trợ DNNVV giai đoạn 2021-2025 gồm kinh phí của Trung ương, kinh phí địa phương và nguồn xã hội hóa. Kinh phí hỗ trợ được xác định cụ thể trong kế hoạch hoạt động hàng năm thông qua nguồn kinh phí bố trí từ ngân sách Trung ương qua các chương trình, đề án; nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị tập trung triển khai, phối hợp thực hiện các nội dung hỗ trợ và phát triển DNNVV của chương trình này, hoàn thành mục tiêu và các chỉ tiêu được giao tại phụ lục kèm Chương trình này, trong đó:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu triển khai nội dung hỗ trợ kết nối mạng lưới tư vấn viên tại mục 1.1.7; hỗ trợ nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp tại mục 1.1.9; hỗ trợ chuyển đổi từ hộ kinh doanh cá thể tại mục 1.2.1; và các chỉ tiêu số 1, 2, 3, 7, 16, 17 thuộc phụ lục kèm theo Chương trình.
Đầu mối tổng hợp, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025. Triển khai các cuộc khảo sát nhu cầu hỗ trợ của các DNNVV, hộ kinh doanh trên địa bàn và xây dựng kế hoạch hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp hàng năm, đặc biệt là nhu cầu chuyển đổi số.
Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu các cơ chế, chính sách, huy động, cân đối, lồng ghép các nguồn lực, kinh phí hỗ trợ các sở, ngành thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hỗ trợ DNNVV
Phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hiệp hội, các Hội có liên quan tổ chức gặp gỡ doanh nghiệp, hộ kinh doanh để thông tin, tuyên truyền Chương trình Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hỗ trợ DNNVV thực hiện thủ tục xác nhận ưu đãi, lĩnh vực khuyến khích hỗ trợ đầu tư theo quy định pháp luật chuyên ngành và các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư; khởi nghiệp, chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang loại hình doanh nghiệp của Trung ương, của tỉnh.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu các cơ chế, chính sách, huy động, cân đối, lồng ghép các nguồn lực, kinh phí hỗ trợ các sở, ngành thực hiện các nội dung, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hỗ trợ DNNVV.
Hướng dẫn các sở, ngành thực hiện quy trình, thủ tục lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí thực hiện các nội dung hỗ trợ DNNVV tại chương trình này theo quy định.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì, triển khai chương trình hỗ trợ pháp lý cho DNNVV theo quy định tại Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; phối hợp với các ngành, địa phương, các hội, hiệp hội doanh nghiệp triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV. Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các nội dung hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ hình thành các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị thuộc lĩnh vực quản lý. Chủ trì thực hiện các nội dung hỗ trợ khác cho DNNVV theo chức năng, nhiệm vụ và các chương trình, kế hoạch đề án của ngành. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số để quản lý, phát triển chuỗi giá trị, kênh phân phối đối với các sản phẩm nông sản.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai nội dung mở rộng thị trường tại mục 1.1.8; chỉ tiêu số 5, 13, 14, 15 tại phụ lục kèm theo Chương trình.
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, các địa phương tham mưu Ủy ban nhân tỉnh thành lập các cụm công nghiệp được quy hoạch khi có nhà đầu tư để đáp ứng nhu cầu mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chủ trì, triển khai có hiệu quả Chương trình, đề án phát triển của ngành công thương như: Đề án tái cơ cấu ngành công thương tỉnh Vĩnh Long giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, chương trình khuyến công giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn đến năm 2025, Chương trình Xúc tiến thương mại của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, phát triển thương mại điện tử, đề án liên kết tiêu thụ nông sản, xuất khẩu, xây dựng và phát triển thương hiệu,… để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
Nghiên cứu, kịp thời cụ thể hóa, tham mưu các cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tại mục 1.2.4 (khi Trung ương có hướng dẫn).
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ mặt bằng cho DNNVV đầu tư vào cụm công nghiệp và các lĩnh vực công nghiệp, thương mại ưu tiên theo đề án tái cơ cấu ngành công thương.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ mặt bằng sản xuất kinh doanh tại mục 1.1.4.
Rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho DNNVV tiếp cận đất đai. Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và sử dụng đất đai của doanh nghiệp; thống kê, thu hồi đất sử dụng không đúng mục đích để tạo quỹ đất cho DNNVV thuê.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu triển khai nội dung hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng và đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất chất lượng, phát triển tài sản trí tuệ tại mục 1.1.6 và hỗ trợ khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo tại mục 1.2.2; và chỉ tiêu số 8 tại phụ lục kèm theo Chương trình.
Chủ trì, tham mưu, phối hợp triển khai các chính sách, các giải pháp đổi mới cơ chế đầu tư, tài trợ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, ứng dụng, đổi mới công nghệ, phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp quy định pháp luật, tình hình thực tiễn tại địa phương.
Hỗ trợ tuyển chọn, huấn luyện, hỗ trợ các dịch vụ, cơ sở vật chất, điều kiện cần thiết cho các dự án khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tiềm năng được phát triển nhằm tiếp cận thị trường và quỹ đầu tư mạo hiểm.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai nội dung hỗ trợ đào tạo nghề tại mục 1.1.9 và chỉ tiêu số 6, 12 tại phụ lục kèm theo Chương trình.
Rà soát, xây dựng cơ sở dữ liệu về cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh để chủ động triển khai đa dạng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm, cung cấp lực lượng lao động, thông tin về thị trường lao động cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh nghiệp để gắn mục tiêu đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động. Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong quản lý lao động, tiền lương.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp các sở ngành, địa phương có liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ chuyển đổi số cho DNNVV (thuộc chức năng, lĩnh vực của ngành quản lý) tại mục 1.2.3 và các chỉ tiêu 4 thuộc phụ lục.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên truyền về phát triển doanh nghiệp số của tỉnh. Định hướng cho các cơ quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình này.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày 29/6/2021 của UBND tỉnh về phát triển doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trên địa bàn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ tiếp cận tín dụng tại mục 1.1.1 và các chỉ tiêu 9, 10, 11 thuộc phụ lục kèm theo Chương trình.
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đơn giản hóa quy trình, thủ tục cho vay, thủ tục bảo lãnh ngân hàng cho doanh nghiệp; hỗ trợ DNNVV xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi; xây dựng các gói tín dụng hỗ trợ các DNNVV phát triển theo định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp, công thương, các sản phẩm, hàng hóa chủ lực của tỉnh.
11. Cục Thuế tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện nội dung hỗ trợ thuế, kế toán tại mục 1.1.3.
Chủ trì, giới thiệu các Đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện tư vấn, hướng dẫn thủ tục hành chính thuế, chế độ kế toán đối với doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
Tuyên truyền, hướng dẫn, tư vấn các thủ tục hành chính về thuế, kê khai quyết toán thuế, chấp hành các chính sách, pháp luật về thuế; miễn, giảm thuế, phí, lệ phí đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên, khuyến khích. Hỗ trợ việc chuyển đổi số trong công tác quản lý thuế, kế toán của doanh nghiệp.
12. Cục Thống kê tỉnh
Hỗ trợ cung cấp các số liệu liên quan, giúp các sở, ngành có dữ liệu định kỳ để tổng hợp, tính toán, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu hỗ trợ, phát triển DNNVV được giao.
13. Ban Quản lý các khu công nghiệp
Chủ trì, hỗ trợ cung cấp thông tin, hướng dẫn DNNVV thành lập trong khu công nghiệp tiếp cận các chính sách hỗ trợ của tỉnh.
Phối hợp với địa phương, nhà đầu tư tập trung triển khai các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp để tạo nguồn cung mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý, diện tích cho thuê phù hợp với nhu cầu thực tế của các DNNVV, thuận lợi cho việc hình thành cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong khu công nghiệp.
14. Các sở, ban, ngành tỉnh
Chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo Chương trình Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo lĩnh vực, thẩm quyền, nhiệm vụ được phân công. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
Phối hợp với các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung hỗ trợ liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý. Thường xuyên rà soát đơn giản hóa thủ tục hành chính; nghiên cứu xây dựng mới hoặc mở rộng thực hiện quy chế liên thông, phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Nghiên cứu, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện những chính sách, các nội dung hỗ trợ, gói tín dụng cụ thể để hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho nhóm ngành, lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19; các nội dung hỗ trợ hồi phục, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh sau khi kiểm soát được dịch bệnh.
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ được giao, hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục về cấp phép kinh doanh và các thủ tục đầu tư, xây dựng, môi trường, phòng cháy chữa cháy,…Hỗ trợ hướng dẫn doanh nghiệp chuyển đổi số, xây dựng cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trên lĩnh vực ngành phụ trách.
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực tế, đơn vị được giao chủ trì các nội dung hỗ trợ xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đơn vị chủ trì công bố công khai hồ sơ, điều kiện, biểu mẫu tại đơn vị hoặc trên Trang thông tin điện tử của đơn vị để doanh nghiệp trên địa bàn có nhu cầu đăng ký tham gia theo quy định;
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với các sở, ngành triển khai thực hiện tốt các nội dung hỗ trợ trong Chương trình Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn mình phụ trách. Tổ chức tuyên truyền nội dung các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV, hộ kinh doanh đến các xã phường, thị trấn, khóm, ấp, tổ dân phố, cụm dân cư.
Rà soát, củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban vận động hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo loại hình doanh nghiệp các huyện, thị xã, thành phố. Tổ chức khảo sát, đánh giá tình hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh; hướng dẫn hộ kinh doanh thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy trình liên thông với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
16. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long; các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Vĩnh Long tổ chức tuyên truyền các nội dung chính sách hỗ trợ DNNVV đến hội viên, đoàn viên; xây dựng và triển khai hiệu quả các kế hoạch hỗ trợ DNNVV, hỗ trợ khởi nghiệp do cơ quan, đoàn thể chủ trì (nếu có).
17. Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long và các cơ quan thông tấn báo chí
Phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình hỗ trợ và phát triển DNNVV đến người dân, cộng đồng doanh nghiệp. Nghiên cứu xây dựng các chuyên mục để góp phần nâng cao hiệu quả của chương trình hỗ trợ DNNVV của tỉnh.
18. Chế độ thông tin báo cáo
Các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện chương trình về Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 10/11 (đối với báo cáo năm) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo. Riêng báo cáo 6 tháng có thể lồng ghép vào báo cáo công tác chuyên môn 6 tháng của cơ quan, đơn vị.
Trên đây là nội dung Chương trình Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025, các đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ nghiêm túc triển khai thực hiện, kịp thời báo cáo những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
CHỈ TIÊU HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DNNVV GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 159/QĐ-UBND ngày 24/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Kết quả đến năm 2020 hoặc giai đoạn 2016- 2020 | Phấn đấu đến năm 2025 hoặc giai đoạn 2021- 2025 | Đơn vị chủ trì |
1 | Tốc độ phát triển doanh nghiệp mới tăng bình quân hàng năm | %/năm | 7,8 | 8,0 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2 | Số doanh nghiệp còn hoạt động và kê khai thuế đến năm 2025 | DN | 2.976 | 4.300 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
3 | Số hộ kinh doanh chuyển sang loại hình doanh nghiệp 5 năm | Hộ | 60 | 100 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
4 | Số doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn đến năm 2025 | DN | - | 20 | Sở Thông tin và Truyền thông |
5 | Tỷ trọng đóng góp của DNNVV trên tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh đến năm 2025 | % | 8,0 | 10,0 | Sở Công thương |
6 | Tạo thêm việc làm mới cho người lao động 5 năm | Người | 135.197 | 100.000 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
7 | Số dự án/doanh nghiệp đổi mới sáng tạo được hỗ trợ 5 năm | Dự án/DN | 1 | 5 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Số vườn ươm khởi nghiệp sáng tạo mới được hình thành 5 năm | Vườn | - | 3 | Sở Khoa học và Công nghệ |
9 | Tỷ lệ DNNVV có quan hệ tín dụng ngân hàng đến năm 2025 | % | 35,4 | 40 | Ngân hàng Nhà nước CNVL |
10 | Doanh số cho vay năm 2015 | Tỷ đồng | 43.231 | 80.000 | Ngân hàng Nhà nước CNVL |
11 | Dư nợ cho vay năm 2025 | Tỷ đồng | 6.073 | 7.200 | Ngân hàng Nhà nước CNVL |
12 | Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho các DNNVV 5 năm | Người | 6.224 | 10.000 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
13 | Tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại trên địa bàn tỉnh 5 năm | Cuộc | - | 35 | Sở Công thương |
14 | Tham gia hội chợ, triển lãm thương mại trong và ngoài nước 5 năm | Cuộc | - | 63 | Sở Công thương |
15 | Kết nối cung cầu hàng hóa 5 năm | Cuộc | - | 20 | Sở Công thương |
16 | Tổ chức các khóa đào tạo Quản trị kinh doanh chuyên sâu 5 năm | Lớp | - | 10 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
17 | Tổ chức các khóa đào tạo khởi sự kinh doanh cho các DNNVV 5 năm | Học viên | - | 700 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
1 Hội đồng nhân dân tỉnh 04 Nghị quyết; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành 10 Quyết định.
2 Sở Kế hoạch và Đầu tư và Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện liên thông thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh chuyển đổi từ hộ kinh doanh sang loại hình DN.
3 Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp, liên thông với với Ban quản lý các Khu công nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh, các tổ chức tín dụng, VNPT và VIETTEL,… hỗ trợ cung ứng sản phẩm dịch chữ ký số công cộng, dịch vụ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử; dịch vụ kê khai thuế, hóa đơn điện tử; cấp mã số tham gia bảo hiểm xã hội, phần mềm kê khai bảo hiểm xã hội điện tử; mở tài khoản thanh toán, cho doanh nghiệp thành lập mới;…
4 Doanh số cho vay của các tổ chức tín dụng trong giai đoạn 2016-2020 đạt 43.231 tỷ đồng, tăng 18,4%/năm, dự nợ cho vay đến hết năm 2020 đạt 6.073 tỷ đồng, tăng bình quân 8,2%/năm. Trong đó, dư nợ cho vay với lãi suất ưu đãi so với mức lãi suất cho vay thông thường là 2.699 tỷ đồng.
5 Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp thành lập 2019 với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng, đến hết năm 2020 đã cho vay 01 hồ sơ với mức dư nợ cho vay là 225 triệu đồng. Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã thành lập năm 2017 với vốn điều lệ là 7 tỷ đồng, đến hết năm 2020 đã cho vay 04 hồ sơ với dư nợ cho vay là 2,35 tỷ đồng.
6 Nghị quyết số 153/2018/NQ-HĐND, ngày 13/12/2018 Quy định mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
7 Thực hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, giai đoạn 2016 - 2020 đã tổ chức đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho 33.948 lao động từ nguồn kinh phí của Trung ương và địa phương (kinh phí tỉnh; kinh phí huyện, thị xã, thành phố); trong đó tổ chức đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho 18.236 lao động theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
8 Tổ chức 28 lớp kỹ năng, 06 lớp tập huấn về sở hữu trí tuệ, 06 khóa giám đốc kinh doanh, 02 khóa đào tạo cơ bản “Nâng cao năng lực xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo”; “Huấn luyện viên khởi nghiệp đổi mới sáng tạo”; hơn 370 cuộc tập huấn, hội thảo về kỹ thuật.
9 Kế hoạch số 673/KH-UBND ngày 06/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
10 Thiết bị sấy năng lượng mặt trời, bảo quản nông sản;thiết bị tiết kiệm nhiên liệu động cơ; quy trình công nghệ bảo quản và chế biến khoai lang.
11 Đã tổ chức 02 hội nghị giới thiệu về nội dung hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ; 6 cuộc tập huấn về tạo lập, khai thác, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ. Đã hỗ trợ 35 lượt tổ chức đăng ký tư vấn thiết kế, tra cứu và lập hồ sơ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng 15 hệ thống nhận diện thượng hiệu, đăng ký 24 mã số mã vạch, và thiết kế 01 trang Web để khai thác, nâng cao giá trị cạnh tranh của sản phẩm.
12 Hỗ trợ xây dựng và chứng nhận hệ thống quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm theo tiêu chuẩn HACCP: Cty TNHH MTV Bánh Nhật Ngọc (Dự án sản phẩm bánh phồng khoai lang đạt giải nhì cuộc thi Dự án khởi nghiệp sáng tạo do Trung ương Đoàn tổ chức; Công ty TNHH thực phẩm sạch An An (Sản phẩm Snack nấm bào ngư: Top 5 dự án khởi nghiệp tiêu biểu tại Techfest ĐBSCL); Hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 và chứng nhận hợp quy sản phẩm: HTX nông nghiệp Thuận Thới.
13 Trong 02 năm 2019-2020, toàn tỉnh đã vận động được 60 hộ kinh doanh chuyển đổi sang loại hình doanh nghiệp. Ngành nghề của các hộ kinh doanh chính trước khi chuyển đổi sang doanh nghiệp tập trung vào nhóm xây dựng, sản xuất, thương mại, dịch vụ.
14 Giai đoạn 2016-2020, đã thực hiện hỗ trợ pháp lý cho trên 1.200 lượt doanh nghiệp nhỏ và vừa.
15 Đã cập nhật 365 văn bản QPPL do HĐND và UBND tỉnh ban hành trên trang Cơ sở dữ liệu về QPPL.
16 Chỉ số PCI của tỉnh giai đoạn 2016-2019 được xếp vào nhóm 10 tỉnh, thành đứng đầu cả nước, trong đó năm 2019 lần đầu tiên được xếp hạng 3/63 tỉnh thành
- 1 Quyết định 04/2022/QĐ-UBND thực hiện Nghị quyết 15/2021/NQ-HĐND quy định nội dung chi và mức chi hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Long An
- 2 Quyết định 1325/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025
- 3 Quyết định 666/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng năm 2022
- 4 Quyết định 523/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và đổi mới công nghệ tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025
- 5 Kế hoạch 75/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 24-CTr/TU về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tài năng trẻ giai đoạn 2021-2030 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6 Kế hoạch 38/KH-UBND về hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa năm 2022 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7 Nghị quyết 214/2022/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2022-2026