ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Quy Nhơn, ngày 08 tháng 8 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về việc thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp và Giám đốc Sở Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này bãi bỏ các Điều 4, 10, 11 Chương 2, toàn bộ Chương 3 và điều chỉnh, bổ sung một số điều, khoản khác có liên quan của Quyết định số 26/2002/QĐ-UB ngày 19/3/2002 của UBND tỉnh; điều chỉnh, bổ sung khoản 2, Điều 1 Quyết định số 124/2004/QĐ-UB ngày 06/12/2004 của UBND tỉnh và có hiệu lực thực hiện sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Công nghiệp, Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ đầu tư các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ KINH DOANH KẾT CẤU HẠ TẦNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 08/8/2007 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định một số chính sách nhằm tạo điều kiện và khuyến khích các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định (trừ các khu công nghiệp thuộc Khu Kinh tế Nhơn Hội).
Điều 2. Các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định ngoài việc được hưởng các ưu đãi đầu tư do Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và UBND tỉnh ban hành còn được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định này.
Điều 3. Một số từ ngữ trong Quy định này được hiểu như sau:
1. “Khu công nghiệp” (viết tắt là KCN) là khu tập trung các doanh nghiệp KCN và được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. “Cụm công nghiệp” (viết tắt là CCN) là khu tập trung các doanh nghiệp và được thành lập theo Quyết định của UBND tỉnh.
3. “Phí sử dụng hạ tầng” là khoản tiền doanh nghiệp phải trả cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
4. “Hỗ trợ” là khoản kinh phí do ngân sách nhà nước bố trí cho đối tượng được hưởng ưu đãi sau khi các đối tượng này đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định và không thực hiện theo phương pháp khấu trừ.
5. “Ngân sách hỗ trợ” là kinh phí thuộc ngân sách của tỉnh hoặc của huyện, thành phố cân đối để hỗ trợ cho chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN theo quy định này.
6. “Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN” (gọi tắt là Chủ đầu tư KCN, CCN) là doanh nghiệp hoặc đơn vị sự nghiệp có thu được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN.
Chương II
CÁC CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CHỦ ĐẦU TƯ KCN, CCN
Chủ đầu tư KCN, CCN trên địa bàn tỉnh Bình Định được thuê đất thô theo mức giá thuê đất thô thấp nhất trong khung quy định của Chính phủ và Bộ Tài chính do UBND tỉnh Bình Định ban hành.
Điều 5. Ngân sách thực hiện hỗ trợ cho Chủ đầu tư KCN, CCN một số khoản chi phí như sau:
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư KCN, CCN:
a. Hỗ trợ 100% chi phí đối với công tác đo đạc lập bản đồ địa chính, khảo sát đo vẽ địa hình, quy hoạch chi tiết KCN, CCN.
Trong trường hợp chưa có chủ đầu tư KCN, CCN thì Ban Quản lý các khu công nghiệp hoặc Ban Quản lý các cụm công nghiệp huyện, thành phố được ngân sách bố trí kinh phí để triển khai thực hiện nhiệm vụ này và chịu trách nhiệm bàn giao hồ sơ khi có chủ đầu tư KCN, CCN.
b. Hỗ trợ 50% chi phí đối với công tác lập dự án đầu tư và lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chi phí bồi thường thiệt hại và tái định cư:
Hỗ trợ 100% chi phí bồi thường thiệt hại, rà phá bom mìn để xây dựng các KCN, CCN, bồi thường thiệt hại và xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái định cư, xây dựng khu cải táng (nếu có).
UBND tỉnh khuyến khích các chủ đầu tư KCN, CCN tự ứng trước vốn để thực hiện công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng. Chi phí này được khấu trừ vào tiền thuê đất thô hàng năm theo đơn giá thuê đất thô tại thời điểm thực hiện khấu trừ cho chủ đầu tư.
Để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư trong điều kiện ngân sách chưa bố trí kịp kinh phí, được UBND tỉnh cho phép, chủ đầu tư KCN được huy động các nguồn vốn để ứng trước phục vụ công tác bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư theo đúng tiến độ quy định của tỉnh. Khoản kinh phí này được ngân sách hoàn trả, kể cả lãi vay (lãi suất áp dụng theo mức lãi suất thấp nhất của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bình Định tại thời điểm) cho chủ đầu tư KCN theo kế hoạch hàng năm đến khi hết khoản công nợ này. Nếu việc giải phóng mặt bằng và xây dựng khu tái định cư không đảm bảo tiến độ theo quy định thì chủ đầu tư KCN không được hưởng hỗ trợ lãi suất vay theo Quy định trên.
Ban Quản lý các khu công nghiệp có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp và báo cáo kịp thời khoản chi phí ứng trước của chủ đầu tư KCN cho UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để cân đối xử lý hoàn trả theo quy định.
3. Chi phí đầu tư hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài KCN, CCN:
a. Hỗ trợ 50% chi phí đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của KCN, CCN.
b. Đảm bảo đầu tư xây dựng đường giao thông đến hàng rào KCN, CCN.
c. Được cung cấp điện, nước (nơi có nguồn nước cấp theo hệ thống) và viễn thông đến chân hàng rào KCN, CCN và do các đơn vị chuyên ngành điện, nước thực hiện.
4. Các khoản hỗ trợ được quy định tại các khoản 1, 2, 3 nêu tại Điều này, khi triển khai thực hiện phải đảm bảo các thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước.
5. Chủ đầu tư KCN Phú Tài và KCN Long Mỹ (giai đoạn 1) được tiếp tục hưởng hỗ trợ từ ngân sách theo mức hỗ trợ đang áp dụng trước khi ban hành chính sách này.
6. Tỷ lệ giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách phải tương ứng với tỷ lệ giải ngân vốn đối ứng của Chủ đầu tư KCN, CCN khi thực hiện trong mỗi hạng mục có hỗ trợ từ ngân sách theo Quy định này.
Điều 6. Nguồn kinh phí hỗ trợ
1. Đối với KCN, CCN do tỉnh quản lý thì ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN theo quy định này.
2. Đối với CCN do huyện, thành phố quản lý thì ngân sách đảm bảo theo tỷ lệ sau đây:
a. Các huyện miền núi (An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh), ngân sách tỉnh hỗ trợ 70%, phần còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho Chủ đầu tư CCN theo quy định này.
b. Đối với huyện Hoài Ân, ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, còn lại ngân sách huyện đảm bảo trong phần kinh phí ngân sách hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo Quy định này.
c. Thành phố Quy Nhơn và các huyện còn lại, tự đảm bảo kinh phí hỗ trợ cho chủ đầu tư CCN theo quy định này.
Điều 7. Phí sử dụng hạ tầng kỹ thuật KCN, CCN do UBND tỉnh quy định phù hợp với hiệu quả đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, CCN của chủ đầu tư nhưng không quá cao gây ảnh hưởng đến quá trình thu hút đầu tư. Trên cơ sở mức giá trần, chủ đầu tư KCN, CCN được quyền quyết định mức giá cho thuê đối với từng dự án đầu tư vào KCN, CCN theo nguyên tắc không vượt mức giá trần quy định.
Điều 8. Các lĩnh vực ưu đãi không nêu trong Quy định này được áp dụng theo các quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và của UBND tỉnh Bình Định.
Tỉnh Bình Định cam kết đảm bảo các điều kiện để thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư đã được ban hành. Trường hợp có sự thay đổi về chính sách do tỉnh quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư thì UBND tỉnh áp dụng các biện pháp hỗ trợ để đảm bảo các hoạt động cho nhà đầu tư trong thời gian dự án còn hiệu lực.
Điều 9. Thủ tục hành chính
1. Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các KCN, CCN do tỉnh quản lý phải báo cáo Ban Quản lý các khu công nghiệp và chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng CCN do các huyện, thành phố quản lý phải báo cáo UBND huyện, thành phố về tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng các KCN, CCN và các khoản vốn huy động theo sự cho phép của UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư KCN, CCN do tỉnh quản lý, Ban Quản lý các khu công nghiệp kiểm tra và tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ từ ngân sách, hoàn trả phần vốn huy động và lãi suất vay (nếu có).
3. Trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư CCN do huyện, thành phố quản lý, UBND huyện, thành phố kiểm tra và giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách huyện, thành phố; đồng thời tổng hợp báo cáo cho Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư (nếu chưa được bố trí vốn) để giải ngân kinh phí hỗ trợ thuộc nguồn ngân sách tỉnh.
4. Ngoài việc cân đối đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí vốn đầu tư hàng năm, trên cơ sở báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp và UBND các huyện, thành phố, các Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư tiến hành kiểm tra, tổng hợp và báo cáo đề xuất UBND tỉnh xử lý giải ngân vốn hỗ trợ cho chủ đầu tư KCN, CCN kịp thời theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ thực hiện các công vụ liên quan thuộc phạm vi của Quy định này nếu bị phát hiện nhũng nhiễu hoặc gây phiền hà cho nhà đầu tư thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 11. Giao Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp, Giám đốc Sở Công nghiệp và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, triển khai thực hiện và theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quy định này và kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung (nếu có)./.
- 1 Quyết định 06/2010/QĐ-UBND Quy định chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 34/2009/QĐ-UBND sửa đổi chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định kèm theo Quyết định 16/2007/QĐ-UBND
- 1 Nghị quyết 167/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 1219/QĐ-CTUBND năm 2007 ủy quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết mặt bằng tổng thể tỷ lệ 1/500 dự án đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
- 5 Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND.K7 về điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án có sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 7 Luật Đầu tư 2005
- 8 Nghị định 142/2005/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
- 9 Quyết định 39/2005/QĐ-UB quy định cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp huyện, thị xã thuộc tỉnh Đồng Tháp
- 1 Nghị quyết 167/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2 Quyết định 28/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý đầu tư, xây dựng và kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 1219/QĐ-CTUBND năm 2007 ủy quyền thẩm định, phê duyệt quy hoạch chi tiết mặt bằng tổng thể tỷ lệ 1/500 dự án đầu tư vào khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 4 Nghị quyết 74/2006/NQ-HĐND.K7 về điều chỉnh, bổ sung danh mục các dự án có sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5 Quyết định 39/2005/QĐ-UB quy định cơ chế chính sách đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp huyện, thị xã thuộc tỉnh Đồng Tháp