ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2007/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 25 tháng 5 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 21/9/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau 5 năm, giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ ý kiến kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh tại Văn bản số 14-KL/TU ngày 30/01/2007 về tình hình thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp tỉnh Cà Mau giai đoạn 2001 - 2006 và một số chủ trương, giải pháp tiếp tục chỉ đạo thực hiện,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp tỉnh Cà Mau từ nay đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐẨY MẠNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU SẢN XUẤT NGƯ - NÔNG - LÂM NGHIỆP TỈNH CÀ MAU TỪ NAY ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2007 của UBND tỉnh Cà Mau)
I. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGƯ - NÔNG - LÂM NGHIỆP:
1. Tiềm năng và hiện trạng (tính đến cuối năm 2006):
- Tỉnh Cà Mau có diện tích đất tự nhiên là 532.916,42 ha, trong đó diện tích canh tác lúa 76.349 ha, diện tích nuôi trồng thủy sản 275.195 ha (có 251.856 ha nuôi tôm), diện tích đất lâm nghiệp 106.088 ha.
- Sản lượng nuôi trồng thủy sản đạt 138.323 tấn, tăng 15,19% so với năm 2005; trong đó có 88.443 tấn tôm, tăng 9,05% so với năm 2005.
- Sản lượng lúa 400.760 tấn, tăng 3,57% so với năm 2005; diện tích trồng mía 3.422 ha, sản lượng 214.604 tấn, giảm 0,5% so với năm 2005; đàn lợn 215.260 con, giảm 12,5% so với năm 2005; gia cầm 792.440 con, tăng 22,47% so với năm 2005…
- Về lâm nghiệp, năm 2006 đã trồng mới 2.115 ha rừng, 10 triệu cây phân tán, chăm sóc và bảo vệ 8.077 ha rừng,…
- Về khai thác biển, đội tàu 3.655 chiếc, với tổng công suất 369.177 CV, sản lượng khai thác 137.687 tấn, tăng 2,6% so với năm 2005, trong đó có 10.778 tấn tôm.
- Về chế biến xuất khẩu, toàn tỉnh có 26 xí nghiệp chế biến thủy sản (tăng 7 xí nghiệp so với năm 1999); công suất chế biến hàng xuất khẩu đạt 102.000 tấn/năm, tăng gấp 2,13 lần so với năm 1999, trong đó năng lực chế biến hàng giá trị gia tăng tăng gấp 11,7 lần. Sản lượng chế biến hàng thủy sản 78.000 tấn, tăng 2,88 lần so với năm 1999. Kim ngạch xuất khẩu đạt 580 triệu USD, tăng 4 lần so với năm 1999. Thị trường xuất khẩu được mở rộng, thị phần ở các thị trường lớn ngày càng tăng, các sản phẩm nông nghiệp, mặt hàng chế biến thủy sản đã có mặt ở trên 30 nước, vùng lãnh thổ, với hàng trăm khách hàng ổn định.
2. Những kết quả đạt được và tồn tại yếu kém sau chuyển dịch:
2.1. Một số kết quả chủ yếu:
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp đã thúc đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển nhanh, thúc đẩy kinh tế của tỉnh tăng trưởng với nhịp độ khá cao: giai đoạn 2001 - 2005 tăng bình quân 11,18%/năm. Năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 19,15%; trong đó: ngư - nông - lâm nghiệp tăng 10,13%, công nghiệp - xây dựng tăng 39,3%, thương mại - dịch vụ tăng 15% so với năm 2005. GDP bình quân đầu người năm 2006 đạt 10,95 triệu đồng, tăng gấp 2 lần so với năm 1999.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Nếu so sánh kết quả năm 1999 với năm 2005, tỷ trọng khu vực công nghiệp - xây dựng tăng từ 19,27% lên 28,88%, thương mại - dịch vụ từ 17,95% lên 22,94%, khu vực ngư - nông - lâm nghiệp giảm từ 59,74% xuống còn 48,18%. Cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp chuyển dịch nhanh từ nông - lâm - ngư nghiệp sang ngư - nông - lâm nghiệp; tỷ trọng thủy sản trong tổng giá trị sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp tăng từ 65,6% năm 1999 lên 85% vào năm 2005, đưa kinh tế thủy sản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Cơ cấu sản xuất trong ngành Thủy sản cũng chuyển dịch theo hướng tích cực, tỷ trọng nuôi trồng thủy sản tăng từ 40,7% năm 1999 lên 71% vào năm 2005, tỷ trọng khai thác sông biển từ 57% còn 24% vào năm 2005.
- Trên cơ sở chuyển đổi cơ cấu sản xuất, đã thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động. Một bộ phận lớn lao động dôi dư trong nông nghiệp được đào tạo chuyển đổi ngành nghề và giải quyết việc làm, bình quân hàng năm đào tạo nghề cho trên 16.000 lao động và giải quyết việc làm cho 25.000 lao động. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ giảm từ 15,48% xuống còn 6,3% vào cuối năm 2005 (tương đương với 19,2% theo tiêu chí mới) và đến cuối năm 2006 chỉ còn 17%. Đến cuối năm 2005, toàn tỉnh có 66% hộ dân có nhà ở kiên cố và bán kiên cố (tăng 43,5% so với năm 1999); tỷ lệ hộ dân sử dụng điện đạt 84,34% (tăng hơn 45% so với năm 1999); 98% số hộ dân sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh trong ăn uống (tăng 18% so với năm 1999); 79,8% hộ dân có tivi, 39% hộ có radio casset, 17% hộ có điện thoại, 1,86% hộ có máy vi tính, 17% hộ có xe gắn máy, 46% hộ có phương tiện thủy gia dụng…
2.2. Tồn tại, yếu kém:
Bên cạnh những thành tích, tiến bộ đã đạt được, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp vẫn còn những tồn tại yếu kém như sau:
- Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch còn nhiều yếu kém, chưa gắn chặt với việc bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tài nguyên. Một số nơi, cấp ủy Đảng, chính quyền chưa làm tốt vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình chuyển đổi sản xuất, chưa có bước đi phù hợp, để xảy ra tình trạng chuyển đổi sản xuất ngoài quy hoạch.
- Đầu tư cho chuyển đổi cơ cấu sản xuất chưa tương xứng với nhu cầu và tiềm năng. Kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất chưa hợp lý và chưa đồng bộ, nhất là hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản. Môi trường sinh thái bị suy thoái, đặc biệt là môi trường nuôi thủy sản ngày càng bị ô nhiễm, tình trạng tôm nuôi bị chết vẫn còn xảy ra thường xuyên. Sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp chưa bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên, rủi ro cao, hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp. Công nghệ trong nuôi trồng và khai thác thủy sản còn lạc hậu. Chưa đầu tư nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi; khả năng cung ứng giống chất lượng cao cho sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp chưa đáp ứng nhu cầu.
- Tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, nhỏ lẻ còn phổ biến. Kinh tế tập thể và kinh tế trang trại chậm phát triển; kinh tế hộ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng; kinh tế tư nhân phát triển khá nhưng năng lực sản xuất, kinh doanh và sức cạnh tranh còn hạn chế. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản còn bấp bênh, giá cả không ổn định, nhất là các sản phẩm tiêu thụ nội địa, nên người dân chưa yên tâm khi đầu tư phát triển sản xuất với quy mô lớn.
- Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn phát triển chậm, chưa đủ sức giải quyết lao động dôi dư trong quá trình chuyển đổi cơ cấu sản xuất, nhất là đối với lao động nữ và lao động chưa qua đào tạo. Ngành, nghề truyền thống ở nông thôn chưa được quan tâm bảo tồn và phát huy.
- Đời sống nhân dân tuy có phát triển khá hơn trước nhưng còn khó khăn nhiều mặt, tỷ lệ giảm nghèo đạt khá nhưng không bền vững, số hộ cận nghèo còn nhiều, nguy cơ tái nghèo cao; chênh lệch thu nhập giữa dân cư thành thị và nông thôn còn lớn (22,6%). Một bộ phận nhân dân có tư tưởng chủ quan, ỷ lại, đua đòi trong sinh hoạt, chưa thật sự tiết kiệm trong tiêu dùng để tích lũy vốn đầu tư phát triển sản xuất.
- Tình hình trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn còn nhiều vấn đề phức tạp, tranh chấp trong nội bộ nông dân còn khá phổ biến; vi phạm pháp luật và tội phạm chưa được ngăn chặn, đẩy lùi; một số loại tệ nạn xã hội thâm nhập và phát triển ở một số vùng nông thôn như ma túy, mại dâm, cờ bạc, số đề.
Tóm lại: Chủ trương chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ nông - lâm - ngư nghiệp sang ngư - nông - lâm nghiệp là phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh, nguyện vọng của nhân dân và đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước. Chuyển đổi cơ cấu sản xuất là bước đột phá, mở ra hướng phát triển mới, cho phép khai thác hợp lý tiềm năng, lợi thế của tỉnh, đưa kinh tế thủy sản vươn lên mạnh mẽ; đồng thời tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp ngày một tốt hơn, tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU:
1. Quan điểm, mục tiêu:
- Chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 nhằm xây dựng một nền nông nghiệp hàng hóa mạnh (bao gồm cả lâm nghiệp và thủy sản), đa dạng và bền vững, dựa trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học - công nghệ, làm ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu đa dạng trong nước và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, lao động, nguồn vốn và bảo vệ môi trường sinh thái; nâng cao thu nhập và đời sống của nhân dân.
- Chuyển dịch cơ cấu sản xuất ngư - nông - lâm nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động xã hội của địa phương, tạo công ăn việc làm mới, tăng thu nhập và cải thiện đời sống dân cư nông thôn; phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường.
2. Phương hướng:
- Về thủy sản: ổn định diện tích đã chuyển đổi ở các khu vực; khuyến khích phát triển mô hình nuôi tôm sinh thái, nuôi quảng canh cải tiến trình độ cao, nuôi bán thâm canh và thâm canh; đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ sinh học trong nuôi trồng thủy sản, đảm bảo chất lượng nguyên liệu thủy sản và tăng năng suất, hiệu quả sản xuất. Chuyển dịch nhanh cơ cấu nghề khai thác biển, giảm áp lực khai thác vùng ven bờ, tăng tỷ trọng sản lượng hải sản khai thác xa bờ; thực hiện phân cấp quản lý hoạt động khai thác hải sản trên các vùng biển; tập trung đầu tư có hiệu quả hệ thống cảng cá, dịch vụ hậu cần nghề cá phục vụ đánh bắt, tiêu thụ hải sản.
- Về nông nghiệp: ổn định diện tích sản xuất nông nghiệp ở vùng Bắc Cà Mau theo hệ sinh thái ngọt, chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả; khuyến khích phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loài thủy sản nước ngọt có giá trị, hiệu quả kinh tế cao.
- Về lâm nghiệp: thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; quy hoạch, sắp xếp và ổn định dân cư trong khu vực lâm phần.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Năm 2006 | Năm 2010 | Năm 2020 |
A | THỦY SẢN: |
|
|
|
|
I | Diện tích nuôi thủy sản: | Ha | 275.195 | 273.000 | 270.000 |
1 | Nuôi tôm nước lợ | Ha | 251.856 | 240.000 | 230.000 |
2 | Nuôi cá đồng | Ha | 23.339 | 31.000 | 35.000 |
3 | Nuôi biển, đảo | Ha | - | 2.000 | 5.000 |
II | Sản lượng thủy sản: | Tấn | 276.010 | 390.000 | 500.000 |
| Trong đó: Tôm | Tấn | 99.231 | 145.000 | 200.000 |
III | Phương tiện khai thác biển: |
|
|
|
|
1 | Số lượng | Chiếc | 3.655 | 3.500 | 3.000 |
2 | Công suất | CV | 369.177 | 350.000 | 350.000 |
IV | Chế biến hàng thủy sản xuất khẩu: | Tấn | 62.230 | 120.000 | 150.000 |
1 | Chế biến tôm | Tấn | 58.479 | 90.000 | 105.000 |
2 | Thủy sản khác | Tấn | 3.751 | 30.000 | 45.000 |
V | Kim ngạch xuất khẩu: | Tr.USD | 580 | 1.000 | 1.200-1.300 |
B | NÔNG NGHIỆP: |
|
|
|
|
I | Trồng trọt |
|
|
|
|
1 | Cây lúa |
|
|
|
|
| - Diện tích canh tác | Ha | 76.349 | 87.400 | 87.400 |
| - Diện tích gieo trồng | Ha | 113.838 | 125.000 | 125.000 |
| - Năng suất gieo trồng | Tấn/Ha | 3,5 | 4,0 | 5,6 |
| - Sản lượng lúa | Tấn | 400.760 | 500.000 | 700.000 |
| - Diện tích lúa - tôm | Ha | 25.000 | 34.000 | 34.000 |
2 | Diện tích cây dừa | Ha | 9.578 | 10.000 | 10.000 |
3 | Diện tích cây mía | Ha | 3.422 | 3.500 | 3.500 |
4 | Diện tích cây ăn trái | Ha | 2.823 | 3.000 | 4.000 |
5 | Diện tích cây chuối | Ha | 6.600 | 6.500 | 6.500 |
6 | Diện tích rau màu | Ha | 6.065 | 7.500 | 11.000 |
II | Chăn nuôi |
|
|
|
|
1 | Đàn heo | Con | 215.266 | 280.000 | 420.000 |
2 | Đàn gia cầm | Con | 792.442 | 2.000.000 | 4.000.000 |
3 | Đàn trâu - bò | Con | 1.207 | 1.335 | 3.000 |
C | LÂM NGHIỆP: |
|
|
|
|
1 | Diện tích có rừng tập trung | Ha | 97.328 | 110.000 | 110.000 |
2 | Tỉ lệ che phủ của rừng trên toàn tỉnh (tính trên diện tích tự nhiên) | % | 18,26 | 20,7 | 20,7 |
3 | Diện tích rừng trồng mới (rừng tập trung) | Ha | 2.115 | 3.000 | - |
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Về quy hoạch, kế hoạch:
- Trước mắt, phải sớm hoàn thành Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục rà soát, bổ sung hoàn chỉnh những quy hoạch trước đây của tỉnh, các huyện, thành phố và các ngành cho phù hợp với quy hoạch chung của vùng và cả nước.
- Phối hợp với Phân viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp thực hiện Quy hoạch sản xuất nông nghiệp và phát triển làng nghề nông thôn tỉnh Cà Mau đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 (hoàn thành trong quý II/2007), làm cơ sở cho việc bố trí sản xuất cây, con phù hợp với điều kiện sinh thái, đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật. Tạo nhiều sản phẩm chất lượng cao, hạn chế rủi ro trong sản xuất, đảm bảo tính bền vững của sản xuất gắn với việc bảo vệ môi trường sinh thái, tăng thu nhập cho nhân dân.
+ Đối với vùng Bắc Cà Mau: Tập trung phát triển cây lúa theo hướng thâm canh tăng vụ, sản xuất hoa màu, cây ăn trái kết hợp với nuôi thủy sản nước ngọt. Ở những tiểu vùng nuôi tôm có hiệu quả, tiếp tục quy hoạch nuôi tôm kết hợp luân canh với trồng lúa và các cây con phù hợp.
+ Đối với vùng Nam Cà Mau: Phát triển mô hình luân canh lúa trên đất nuôi tôm ở những nơi có điều kiện, mở rộng diện tích trồng cây ăn trái và hoa màu để tăng độ che phủ và giải quyết thực phẩm tại chỗ. Ở những vùng sâu trong nội đồng, nếu nuôi tôm không hiệu quả thì quy hoạch khép kín theo các tiểu vùng nhỏ để sản xuất nông nghiệp theo hướng đa cây, đa con. Bổ sung quy hoạch phát triển tôm - rừng, rừng - tôm và nuôi nhuyễn thể hai mảnh vỏ trên địa bàn huyện Ngọc Hiển và huyện Năm Căn.
- Trong chăn nuôi, thực hiện tốt Đề án xây dựng lò giết mổ gia súc, gia cầm tập trung và Quy hoạch chăn nuôi, quy hoạch chợ bán sản phẩm động vật giai đoạn năm 2006 đến năm 2010; nhằm tạo sự chuyển biến mới theo hướng phát triển hình thức chăn nuôi tập trung kiểu công nghiệp, bán công nghiệp, an toàn sinh học gắn với phát triển hệ thống cơ sở giết mổ, chế biến tập trung.
- Về lâm nghiệp: quy hoạch và xây dựng vùng nguyên liệu gắn với cơ sở chế biến, trong đó rừng tràm, keo… gắn với chế biến ván dăm, ván ghép; rừng đước gắn với chế biến than, gỗ xây dựng… Thu hút đầu tư để xây dựng nhà máy chế biến ván dăm, ván ghép thanh…Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Quy hoạch, sắp xếp và ổn định dân cư trong lâm phần, nhất là các hộ dân di cư tự do.
- Bám sát quy hoạch đã điều chỉnh, từng bước giải quyết đồng bộ các khâu về thủy lợi, vốn đầu tư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật, con giống, xúc tiến thương mại, tổ chức lại sản xuất và phòng trừ dịch bệnh.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch ở các cấp, các ngành. Trong quá trình thực hiện quy hoạch, cần lưu ý việc lập kế hoạch phối hợp với quy hoạch của các tỉnh, quy hoạch của vùng.
2. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu sản xuất gắn với tổ chức lại sản xuất:
2.1. Về thủy sản:
- Về khai thác hải sản: tiếp tục chuyển dịch nhanh cơ cấu nghề khai thác theo hướng ổn định sản lượng khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chuyển từ khai thác ven bờ sang nghề khai thác xa bờ, nghề nuôi trồng thủy sản hoặc dịch vụ, du lịch… Quản lý chặt chẽ việc đóng mới, cấp giấy phép khai thác để giảm dần số tàu nhỏ khai thác ven bờ, đồng thời duy trì và củng cố số tàu lớn khai thác xa bờ, làm dịch vụ trên biển. Phát triển các mô hình tổ chức kinh tế tập thể trong nghề khai thác, tổ chức các đội tàu theo nghề để khai thác có hiệu quả và hỗ trợ trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn trên biển.
- Về nuôi trồng: xã hội hóa, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng giống thủy sản phù hợp với điều kiện tự nhiên của tỉnh. Phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản ở tất cả các loại mặt nước, theo hướng bền vững, với năng suất và hiệu quả cao; trong đó chú trọng nuôi trồng hải sản trên vùng biển ven bờ, gắn với mô hình quản lý cộng đồng, hình thành các hình thức tổ chức kinh tế tập thể, đảm bảo giải quyết việc làm cho lao động đánh bắt hải sản ven bờ chuyển nghề và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Hình thành những vùng nuôi tập trung có khối lượng sản phẩm hàng hóa lớn, áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, bảo vệ môi trường và là nguồn cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu.
- Về dịch vụ và chế biến: từng bước gắn doanh nghiệp với vùng nguyên liệu, hình thành các trung tâm nghề cá lớn gắn với việc xây dựng các khu công nghiệp chế biến công nghệ cao để thu hút khối lượng nguyên liệu thủy sản lớn, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, tăng giá trị cho các loại sản phẩm, từng bước xây dựng thương hiệu cho sản phẩm thủy sản Cà Mau. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ ở nông thôn, nhất là cung ứng dịch vụ đầu vào và phát triển thị trường tiêu thụ nông - lâm - thủy sản, tạo đầu ra ổn định, kích thích phát triển sản xuất hàng hóa.
2.2. Về nông - lâm nghiệp, phát triển nông thôn:
- Tăng cường hệ thống bảo vệ thực vật, thú y, chú ý công tác dự tính dự báo, theo dõi, phát hiện, giám sát và chủ động phòng, chống dịch, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho người sản xuất.
- Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới và phát triển các Lâm ngư trường, Ban Quản lý Bảo vệ và Phát triển rừng theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (tại Quyết định số 23/2006/QĐ-TTg ngày 25/01/2006), nhằm đưa các Công ty Lâm nghiệp và Ban Quản lý rừng phòng hộ vào hoạt động đúng quy chế và đạt hiệu quả.
- Phát huy hiệu quả sử dụng lao động nhàn rỗi trong nhân dân và tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp (như xơ dừa, bẹ chuối, vỏ tràm…) để chế biến các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, chú trọng phát triển các làng nghề và làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, để phát triển mạnh các ngành nghề và làng nghề nông thôn, cần phải xã hội hóa công tác này, nhằm phát huy tối đa nội lực của nhân dân, kết hợp với tác động đồng bộ và hiệu quả từ các chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, Nhà nước tạo môi trường, khuyến khích và huy động mọi nguồn lực để người dân tham gia phát triển ngành nghề như: ban hành chính sách khuyến khích phát triển làng nghề, kinh tế tập thể và kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Cà Mau; trong đó chú trọng về chính sách đất đai, chính sách hỗ trợ vay vốn, chính sách về thuế và chính sách về thông tin thị trường….
- Khuyến khích nông dân hợp tác sản xuất bằng nhiều hình thức, đồng thời nghiên cứu chuyển dịch từng bước lao động nông nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, xuất khẩu lao động, gắn với việc chuyển đổi, cho thuê lại ruộng đất để khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, nhỏ lẻ, chuyển sang sản xuất tập trung với quy mô lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tập trung và ứng dụng có hiệu quả các thành tựu khoa học, công nghệ vào sản xuất.
3. Về kỹ thuật sản xuất và bảo vệ môi trường:
3.1 Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường:
- Tập trung chuyển giao công nghệ mới trong nuôi trồng các loại cây, con, khai thác thủy sản và sản xuất giống. Lấy đổi mới công nghệ chế biến làm mũi nhọn. Thúc đẩy mạnh mẽ việc ứng dụng khoa học - công nghệ làm cơ sở tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Từng bước nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại như công nghệ sinh học, tin học vào sản xuất.
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng các mô hình mới, giống cây con mới có năng suất, hiệu quả cao, thích ứng với điều kiện sinh thái của tỉnh.
- Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến ngư; củng cố hệ thống khuyến nông, khuyến ngư cơ sở; khuyến khích phát triển các câu lạc bộ khuyến nông, khuyến ngư. Chuyển giao tiến bộ kỹ thuật bằng nhiều hình thức như: trên hệ thống thông tin đại chúng, xây dựng mô hình trình diễn, hội chợ, triển lãm, tờ rơi, tập huấn ngắn ngày… tạo điều kiện cho nông dân tiếp cận nhanh khoa học - công nghệ mới.
- Có sự phối hợp đồng bộ, đa ngành trong công tác bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Triển khai thực hiện tốt Luật Môi trường và các chủ trương của Trung ương về bảo vệ môi trường trong tình hình mới; phát động toàn dân tham gia bảo vệ tài nguyên môi trường và xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm trên lĩnh vực này.
3.2. Về kỹ thuật canh tác và công nghệ sản xuất:
- Tập trung hoàn thiện các quy trình nuôi, trồng và sản xuất giống tốt, sạch bệnh. Đẩy mạnh nghiên cứu về dịch bệnh và cách phòng, chống dịch bệnh.
- Xây dựng và cải tạo đồng ruộng đúng kỹ thuật, phù hợp với các mô hình và phương thức sản xuất. Lựa chọn mô hình sản xuất ở từng vùng phải phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng và nguồn cung cấp nước.
- Có bước đi vững chắc trong phát triển nuôi trồng thủy sản của địa phương. Trong đó, chú trọng nhân rộng các mô hình nuôi quảng canh cải tiến bậc cao (năng suất 700 - 800 kg/ha), chỉ phát triển nuôi thâm canh và bán thâm canh ở những vùng có đủ điều kiện.
- Vận động nhân dân thực hiện tốt các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường sinh thái. Phải dành diện tích để trồng cây trên các bờ kênh, trong ao, đầm nuôi cũng như một số vùng đệm, nhằm mục đích xử lý nước bằng phương pháp sinh học. Thường xuyên liên hệ với các cơ quan nghiên cứu khoa học, các tổ chức khuyến ngư, khuyến nông để tìm hiểu kỹ thuật và giải quyết các vấn đề nảy sinh.
- Trong sản xuất lương thực, tập trung thực hiện các biện pháp thâm canh đồng bộ, mở rộng mô hình canh tác “3 giảm, 3 tăng”, đẩy mạnh ứng dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM)…
3.3. Giải pháp về giống:
Phát triển, cải tạo các loại giống có năng suất cao, chất lượng tốt để cung cấp cho nông dân:
- Về thủy sản: xã hội hóa công tác sản xuất giống; khuyến khích sản xuất giống thủy sản có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch trại sản xuất tôm giống trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh công tác kiểm tra nguồn giống thủy sản di nhập vào tỉnh.
- Về nông nghiệp: triển khai thực hiện Dự án chuyển đổi, nâng cao chất lượng lúa giống trong sản xuất đại trà giai đoạn 2007 - 2009, xem đây là giải pháp đột phá để tăng năng suất lúa, nhằm tạo điều kiện về vật chất và kỹ thuật để sản xuất, nhân giống lúa tại chỗ (giống nguyên chủng và giống xác nhận), từng bước chuyển đổi, nâng cao chất lượng lúa giống trong sản xuất đại trà. Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ sử dụng lúa giống xác nhận trong nông dân đạt trên 70%, góp phần tăng năng suất lúa từ 10 - 15%. Đưa trại giống gia cầm vào sản xuất để khôi phục, phát triển đàn gia cầm; tiếp tục đầu tư, nâng cấp trại giống gia súc để cung ứng các giống: heo, bò, dê.. chất lượng cao, phục vụ nhu cầu giống chăn nuôi cho nhân dân trong tỉnh theo hướng nạc hóa đàn heo, nâng cao tầm vóc đàn bò thịt, dê thịt...
- Về lâm nghiệp: triển khai việc mở rộng vườn ươm tràm giống để phục vụ nhu cầu giống trồng rừng, phấn đấu từ năm 2007 cơ bản đáp ứng nhu cầu cây tràm giống; nâng cao phẩm chất trái đước giống bằng hình thức chuyển hóa rừng giống đước.
4. Về thương mại và phát triển thị trường:
- Mở rộng thị trường trong nước: thông qua việc đa dạng các loại sản phẩm có chất lượng, giá cả hợp lý, phù hợp khẩu vị, đồng thời chú trọng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản đối với vùng nông thôn.
- Về phát triển thị trường xuất khẩu: phát huy lợi thế cạnh tranh của từng loại sản phẩm để có những loại sản phẩm đặc trưng của tỉnh như tôm sú, cua, cá bống tượng, cá chình, cá kèo…. Tăng cường xúc tiến thương mại, đào tạo cán bộ có năng lực làm công tác thương mại, tăng cường khả năng thông tin và dự báo thị trường, tiếp tục giữ vững thị trường truyền thống, phát triển thị trường mới, đặc biệt chú ý vươn tới các thị trường Trung Quốc, Châu Phi, các nước Ả Rập, Nam Mỹ.
- Các doanh nghiệp, Hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Cà Mau tích cực tổ chức tiếp thị trên các thị trường, cả trong nước và nước ngoài, nhanh chóng xây dựng và quảng bá thương hiệu, đồng thời có biện pháp phù hợp để giữ vững và nâng cao uy tín của thương hiệu.
5. Thích ứng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế:
- Bằng nhiều hình thức, phổ biến sâu, rộng nội dung hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bản chất và nội dung của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), nhất là trong lĩnh vực ngư - nông - lâm nghiệp.
- Đẩy mạnh việc nâng cao chất lượng hàng hóa, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, xây dựng thương hiệu, … đáp ứng được các điều kiện cần và đủ để cạnh tranh trên thị trường quốc tế và cung cấp cho thị trường trong nước.
6. Phát triển nguồn nhân lực:
- Phát triển nguồn nhân lực trong những năm tới phải thật sự trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh. Cần tập trung đào tạo nguồn nhân lực có trình độ khoa học kỹ thuật, kỹ năng, kỷ luật cao cho mọi lĩnh vực. Bên cạnh việc tập trung đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, khoa học, cần chú trọng việc đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề, lực lượng khuyến ngư, khuyến nông và nông dân.
- Xúc tiến nhanh và tìm các phương thức đào tạo thích hợp để từng bước đáp ứng nhu cầu đào tạo của tỉnh; đồng thời, kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh trong công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- Có biện pháp thu hút lực lượng lao động có tay nghề cao, chuyên gia, các nhà khoa học có trình độ chuyên môn sâu, nghiệp vụ thành thạo, các nhà quản lý giỏi về tỉnh làm việc.
7. Về đầu tư phát triển thủy lợi:
- Thủy lợi là lĩnh vực hàng đầu cần ưu tiên đầu tư để phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trong giai đoạn hiện nay. Do đó, cần phải huy động mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống công trình thủy lợi cho vùng Bắc Cà Mau và vùng Nam Cà Mau. Hoàn chỉnh quy hoạch đê biển, đê cửa sông nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi cơ cấu sản xuất, bảo vệ dân cư. Khẩn trương hoàn chỉnh quy hoạch và đầu tư các dự án tiểu vùng để chủ động điều tiết nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Hoàn thành cơ bản hệ thống cống lớn dưới đê biển, kết hợp làm cầu giao thông trên đê. Tiếp tục đầu tư đào mới, nạo vét hệ thống kênh trục, kênh cấp I và cấp II phục vụ chuyển đổi cơ cấu sản xuất ngư - nông nghiệp, vùng nuôi tôm kết hợp trồng lúa; phát huy hiệu quả hệ thống cống đã xây dựng. Từng bước hoàn thiện hệ thống đê bao, kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất kết hợp với giao thông nông thôn.
- Việc xây dựng hệ thống thủy lợi phải đảm bảo cấp, thoát nước cho các vùng nuôi thủy sản và sản xuất nông nghiệp; có biện pháp xử lý nước thải hoặc nước bị nhiễm mầm bệnh từ nuôi trồng thủy sản trước khi thải vào sông, rạch.
- Tỉnh Cà Mau đã quy hoạch 23 tiểu vùng thủy lợi của Nam và Bắc Cà Mau. Nhưng việc triển khai các dự án còn gặp rất nhiều khó khăn, chủ yếu là thiếu nguồn vốn. Vì vậy, trong thời gian tới cần tập trung:
+ Đầu tư xây dựng đồng bộ một số tiểu vùng, ô thủy lợi ở Nam và Bắc Cà Mau, để phục vụ sản xuất, kết hợp giao thông thủy, bộ, phòng chống cháy rừng và phát triển du lịch, bằng nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ (như Tiểu vùng II, V, XVII - Nam Cà Mau; Tiểu vùng III - Bắc Cà Mau).
+ Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống đê biển Tây (bao gồm cả hệ thống cống), đê biển Đông và một số cống lớn bằng nguồn vốn Trung ương.
+ Nguồn vốn ngân sách tỉnh sẽ tập trung đầu tư sên vét một số hệ thống kênh trục, cấp I, cấp II có nhu cầu bức xúc phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu sản xuất.
+ Huy động nguồn vốn trong nhân dân cùng với ngân sách huyện để đầu tư hệ thống kênh mương nội đồng, kênh cấp III và một số cống thời vụ.
8. Về vốn đầu tư phát triển:
- Vốn từ ngân sách: chủ yếu đầu tư cho các công trình thủy lợi bức xúc như hệ thống đê, cống, nạo vét các trục kênh chính. Tranh thủ nguồn vốn của Trung ương để đầu tư hoàn chỉnh một số tiểu vùng thủy lợi trọng điểm ở Nam và Bắc Cà Mau, cùng một số cơ sở hạ tầng nghề cá.
- Vốn từ các thành phần kinh tế: khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển công nghệ trong các lĩnh vực ngư - nông - lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Tăng cường thu hút đầu tư, phát triển mạnh hàng giá trị gia tăng, thực phẩm phối chế và các mặt hàng truyền thống, tiêu thụ nội địa.
- Huy động vốn trong dân: để thực hiện các công trình thủy lợi, thủy nông nội đồng, sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, xây dựng giao thông nông thôn.
- Huy động vốn nước ngoài: tổ chức xây dựng và hoàn thiện các dự án đầu tư, các định chế quản lý, tạo môi trường hấp dẫn để thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư trồng rừng, trong đó ưu tiên bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Khuyến khích đầu tư kinh doanh rừng theo mô hình tổng hợp, gắn trồng rừng, bảo vệ rừng với chế biến lâm sản, phát huy thế mạnh kinh doanh du lịch sinh thái của rừng, nhất là tại các Vườn Quốc gia. Phát động rộng rãi nhân dân trồng cây phân tán để tăng độ che phủ, bảo vệ môi trường, nhất là các vùng chuyên canh nuôi trồng thủy sản.
1. Căn cứ vào Chương trình này, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố khẩn trương chỉ đạo xây dựng chương trình (hoặc kế hoạch) thực hiện cụ thể ở đơn vị mình. Trong chương trình (hoặc kế hoạch) thực hiện của các đơn vị, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình này, cần xác định các nhiệm vụ trọng tâm cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực mình quản lý để tập trung chỉ đạo, tạo chuyển biến ngay trong năm 2007 và những năm tiếp theo. Quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng công việc. Hàng quý, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo về Sở Thủy sản để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Đề nghị Giám đốc Sở Thủy sản, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có liên quan thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình này ở đơn vị mình. Các Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này và chương trình (hoặc kế hoạch) của đơn vị mình.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố ký kết chương trình phối hợp hàng năm để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, mục tiêu được giao.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Thủy sản:
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả Chương trình này.
- Hàng quý, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
- Định kỳ sáu tháng một lần hoặc đột xuất (khi cần thiết), chủ trì mời lãnh đạo các Sở, Ngành, Đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thành phố họp, để nắm tình hình và đề xuất UBND tỉnh biện pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc (nếu có). Cuối năm tổ chức sơ kết, tổng kết để rút kinh nghiệm, phát huy những mặt tiến bộ, khắc phục những tồn tại yếu kém, báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp chỉ đạo kịp thời./.
- 1 Quyết định 2695/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2011/QĐ-UBND hỗ trợ chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 3 Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 6 Quyết định 23/2006/QĐ-TTg phê duyệt đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển lâm ngư trường quốc doanh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 13/2013/QĐ-UBND về Quy định khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô thị trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015 do Ủy ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 978/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và nuôi trồng thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 3 Quyết định 1533/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4 Quyết định 39/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 23/2011/QĐ-UBND hỗ trợ chương trình sản xuất nông nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 do tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Quyết định 2695/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản tỉnh Trà Vinh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030