UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2011/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 14 tháng 7 năm 2011 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 884/TTr-STP ngày 21 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 668/QĐ-UB ngày 01 tháng 4 năm 1999 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
BÁN ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre đối với các trường hợp được quy định tại Điều 3 Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
2. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai có nhu cầu sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư hoặc làm nhà ở theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
2. Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản, doanh nghiệp hoạt động đa ngành nghề có kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản;
3. Hội đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp đặc biệt.
Điều 3. Cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất
1. Cơ quan ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất tỉnh;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện;
c) Trường hợp đất không giao cho Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất tỉnh, Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện quản lý thì cơ quan được Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao xử lý việc bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá với tổ chức bán đấu giá.
2. Trách nhiệm của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất: Sau khi có phương án đấu giá được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan được quy định tại Khoản 1, Điều này thực hiện việc ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất với tổ chức bán đấu giá để thực hiện việc bán đấu giá.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 4. Hồ sơ chuyển giao để bán đấu giá
Cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất có yêu cầu đấu giá quyền sử dụng đất phải lập và chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá 01 (một) bộ hồ sơ, gồm:
1. Văn bản đề nghị ký hợp đồng bán đấu giá quyền sử dụng đất;
2. Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho phép đấu giá quyền sử dụng đất;
3. Sơ đồ vị trí đất đấu giá;
4. Văn bản xác định giá khởi điểm đấu giá của từng lô hoặc toàn bộ các lô đất của cơ quan có thẩm quyền;
5. Các loại giấy tờ khác có liên quan (nếu có).
Điều 5. Bảo quản quyền sử dụng đất đấu giá
Cơ quan, tổ chức đang quản lý quyền sử dụng đất có trách nhiệm quản lý quyền sử dụng đất đấu giá cho đến khi bàn giao quyền sử dụng đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
Hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất giữa cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức có chức năng đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 25, Điều 26 của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
Việc xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Thông tư số 137/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 8. Trình tự, thủ tục đấu giá
1. Tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất sau khi nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại Điều 4 Quy chế này sẽ thực hiện trình tự, thủ tục bán đấu giá theo quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Sau khi tiến hành xong cuộc bán đấu giá, trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất phải chuyển văn bản về kết quả đấu giá; đồng thời gửi kèm theo biên bản bán đấu giá, danh sách người mua được tài sản bán đấu giá (sau đây gọi là hồ sơ kết quả đấu giá) cho cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất để hoàn thiện các thủ tục theo quy định của pháp luật đất đai.
Trường hợp đấu giá không thành hoặc trong thời gian thông báo công khai theo quy định mà không có người đăng ký tham gia đấu giá, thì tổ chức có chức năng đấu giá ra thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ cho cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất trong thời gian chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 10. Thanh toán chi phí bán đấu giá
1. Trong trường hợp đấu giá thành, cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí sau đây:
a) Phí đấu giá theo quy định của pháp luật;
b) Các chi phí thực tế, hợp lý cho việc đấu giá quyền sử dụng đất do cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất và tổ chức bán đấu giá thoả thuận.
2. Trong trường hợp đấu giá không thành, cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất phải thanh toán cho tổ chức có chức năng đấu giá các chi phí quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO NGƯỜI TRÚNG ĐẤU GIÁ
Điều 11. Xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá
1. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kết quả đấu giá, cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi hồ sơ cho cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ kết quả đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường có văn bản trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt kết quả đấu giá.
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan tài nguyên và môi trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, phê duyệt kết quả đấu giá. Nội dung phê duyệt kết quả đấu giá thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 của Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
Điều 12. Giao đất, cho thuê đất cho người trúng đấu giá
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kết quả đấu giá của Uỷ ban nhân dân cùng cấp; các hoá đơn, chứng từ, chứng minh người trúng đấu giá đã nộp đủ tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất theo quyết định phê duyệt kết quả đấu giá; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất đấu giá, cơ quan tài nguyên và môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Điều 13. Bàn giao đất trên thực địa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất, cơ quan tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất và cơ quan tài chính có trách nhiệm bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền được phân cấp có trách nhiệm lập hồ sơ đất, cấp hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và các giấy tờ liên quan khác cho người trúng đấu giá khi có yêu cầu theo đúng biên bản đấu giá, quyết định giao đất, cho thuê đất, đăng ký quyền sử dụng đất và làm các thủ tục cho người được sử dụng đất.
Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức có chức năng bán đấu giá quyền sử dụng đất nhận đủ tiền bán đấu giá thành, sẽ thực hiện việc thanh toán tiền theo hình thức chuyển khoản toàn bộ số tiền còn lại, sau khi trừ đi chi phí bán đấu giá đến tài khoản của cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi giao dịch; đồng thời cung cấp cho cơ quan ký hợp đồng đấu giá quyền sử dụng đất văn bản thông báo chi phí thực hiện hợp đồng bán đấu giá tài sản, kèm theo các chứng từ đã thu.
1. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
3. Kiểm tra và xử lý vi phạm về đấu giá quyền sử dụng đất tại địa phương theo thẩm quyền.
4. Định kỳ báo cáo về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre về Bộ Tư pháp và Bộ Tài chính để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Khoản 2, 3, 4 Điều 15 của Quy chế này.
2. Chỉ đạo Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan thực hiện thống nhất việc chuyển giao, bảo quản, tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của Nghị định số 17/2010/NĐ-CP, Thông tư số 23/2010/TT-BTP và Quy chế này.
3. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
4. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Bộ Tư pháp và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xem xét, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền sau khi nhận được văn bản xác định giá của tổ chức thẩm định giá (đối với trường hợp thuê tổ chức thẩm định giá).
2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan thành lập Hội đồng định giá để xác định giá khởi điểm và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá khởi điểm theo thẩm quyền (đối với trường hợp không thuê được tổ chức có đủ điều kiện thẩm định giá).
3. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thu, nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thực hiện cơ chế tài chính trong hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất tỉnh; Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và các sở, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt danh mục quỹ đất cần đấu giá.
Điều 18. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện Khoản 1, Điều 15 của Quy chế này.
2. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập hồ sơ đất trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ về đất và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá và quyết định giao đất hoặc cho thuê đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Hướng dẫn Phòng Tài Nguyên và Môi trường các huyện, thành phố thực hiện công tác có liên quan đến đấu giá quyền sử dụng đất ở địa phương và hoàn thành hồ sơ về đất đai theo quy định của pháp luật.
4. Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án, đảm bảo theo đúng quy hoạch xây dựng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Trung tâm Phát triển quỹ nhà, đất tỉnh
1. Xây dựng kế hoạch phát triển quỹ đất, kế hoạch và phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý và phối hợp với các sở, ngành có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất đối với quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ trúng đấu giá, bàn giao đất trên thực địa, giao hồ sơ, trao quyết định phê duyệt kết quả đấu giá và các giấy tờ khác có liên quan (nếu có) cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền; phối hợp với các tổ chức có liên quan nộp thay cho người trúng đấu giá hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 21. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Rà soát, lập danh mục quỹ đất thuộc thẩm quyền quản lý cần đấu giá, thông qua Sở Tài chính, để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Xây dựng phương án đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý và tổ chức lấy ý kiến đóng góp của các sở, ngành có liên quan để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tham dự các cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho người trúng đấu giá theo thẩm quyền.
5. Quản lý và sử dụng vốn thu được từ kết quả đấu giá quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn định kỳ hoặc đột xuất theo quy định./.
- 1 Quyết định 668/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 2 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 3 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 4 Thông tư 23/2010/TT-BTP hướng dẫn Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản do Bộ Tư pháp ban hành
- 5 Thông tư 137/2010/TT-BTC quy định việc xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của Hội đồng bán đấu giá tài sản do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản
- 7 Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Luật Đất đai 2003
- 1 Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2 Quyết định 30/2011/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành
- 3 Quyết định 668/QĐ-UB năm 1999 ban hành quy chế bán đấu giá tài sản sung quỹ Nhà nước do Tỉnh Bến Tre ban hành
- 4 Quyết định 26/2011/QĐ-UBND quy chế bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn do tỉnh Hải Dương ban hành
- 5 Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành