ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2012/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 26 tháng 7 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 65/2010/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 232/TTr-SCT ngày 24 tháng 4 năm 2012 về việc đề nghị ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU, HÀNG GIẢ VÀ GIAN LẬN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2012/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này xác định trách nhiệm theo lĩnh vực, địa bàn và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các sở, ngành, các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý Nhà nước) trong việc thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái pháp luật khác (sau đây gọi tắt là công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại).
Điều 2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động
1. Về trách nhiệm:
a) Thủ trưởng các sở, ngành, các cơ quan chức năng căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành mình quản lý.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn mình quản lý.
c) Trong quá trình thực hiện công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, theo chức năng quản lý Nhà nước và thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát của mình các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chức năng có trách nhiệm chủ động tổ chức sự phối hợp hoạt động để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành công tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước, trong đó có phân định cơ quan chịu trách nhiệm chính và cơ quan phối hợp.
2. Quan hệ phối hợp:
a) Việc phối hợp hoạt động được tiến hành trên cơ sở yêu cầu của công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong từng thời gian, địa bàn và lĩnh vực cụ thể.
b) Quan hệ phối hợp hoạt động được thực hiện theo nguyên tắc kịp thời, hiệu quả; quá trình hoạt động không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
c) Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban) Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tỉnh Quảng Bình (gọi tắt là Ban Chỉ đạo 127/QB) chủ trì tổ chức sự phối hợp hoạt động giữa các cơ quan, các lực lượng; giữa các ngành, các cấp trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo Quy chế này trong phạm vi của tỉnh.
TRÁCH NHIỆM CỦA SỞ, NGÀNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG
1. Ban Chỉ đạo 127/QB chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức các quan
hệ phối hợp đa phương gồm nhiều sở, ngành và tùy theo yêu cầu xây dựng mối quan hệ song phương với từng sở, ngành quản lý chuyên ngành, cụ thể:
a) Chỉ đạo công tác phối hợp quy định tại Điều 5 Quy chế này để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong phạm vi toàn tỉnh.
b) Rà soát để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với các Bộ, ngành và Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách quản lý kinh tế có liên quan để phục vụ và nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị với Bộ, ngành, Ban Chỉ đạo 127/TW hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; tăng cường quản lý, chỉ đạo kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đối với các ngành hàng, địa bàn mà các đối tượng thường lợi dụng để buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm thuộc thẩm quyền; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý đối với những vụ việc phức tạp liên quan đến nhiều sở, ngành, địa phương.
d) Theo dõi, đôn đốc các cơ quan Nhà nước ở các ngành, các cấp trong việc tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các giải pháp chỉ đạo của Chính phủ, của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 127/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh; yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo tình hình và kết quả hoạt động, dự báo tình hình để xây dựng chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với tình hình cụ thể trong từng giai đoạn.
đ) Dự báo tình hình thị trường, đưa ra các giải pháp phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, kể cả các giải pháp tình thế nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan.
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì sự phối hợp trong quản lý và kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại đối với các lĩnh vực: Công nghiệp khoáng sản, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác, xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, dịch vụ thương mại, bán hàng đa cấp, quản lý cạnh tranh, kiểm soát độc quyền, chống bán phá giá, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
b) Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường:
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng, các huyện, thành phố triển khai công tác quản lý thị trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh, lưu thông hàng hóa trong nước, các hoạt động thương mại trên thị trường, hoạt động xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại, chống đầu cơ, găm hàng, tung tin thất thiệt, tăng giá quá mức, việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, các vi phạm về giá, ghi nhãn hàng hóa và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật khác; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tổ chức kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng công nghiệp lưu thông trên thị trường; tham mưu Sở Công Thương phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm lưu thông trên thị trường; phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong kiểm tra xử lý các vi phạm về sở hữu công nghiệp, đo lường, chất lượng, bản quyền tác giả.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng, kiểm tra giám sát các hoạt động về xúc tiến thương mại (khuyến mại, triển lãm thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch vụ quảng cáo), thương mại điện tử, bán hàng đa cấp, chống bán phá giá... để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về giá, thẩm định giá; xử lý các hành vi vi phạm về giá, phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan trong quá trình điều tra, xử lý các hành vi độc quyền và liên kết độc quyền về giá; hành vi cạnh tranh không lành mạnh về giá, bán phá giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, sự biến động của thị trường, thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
c) Đề xuất chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí bảo đảm điều kiện làm việc, thông tin liên lạc, phương tiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát cho các cơ quan chức năng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
d) Chủ trì phối hợp các ngành liên quan xác định giá tài sản là hàng hóa, tang vật tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính làm cơ sở xác định khung hình phạt và giá khởi điểm để tổ chức bán đấu giá theo quy định tránh tình trạng hàng hóa bị hư hỏng, mất giá,… do lưu kho.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Tham mưu quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên khoáng sản, xử lý nghiêm các hành vi khai thác, chế biến, vận chuyển khoáng sản trái phép.
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, khai thác bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại địa phương.
5. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa, nhãn hiệu hàng hóa, sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực được phân công.
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định pháp luật về đo lường, chất lượng theo lĩnh vực được phân công; thực hiện các hoạt động có liên quan về giám định, thử nghiệm hàng hóa phục vụ cho công tác chống hàng giả và gian lận thương mại.
6. Sở Y tế chịu trách nhiệm:
a) Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về việc chấp hành quy định pháp luật về thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế; an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng và các thực phẩm khác theo quy định của Chính phủ.
b) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường, Công an và các cơ quan liên quan hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế sản xuất trong nước; phòng, chống sản xuất, kinh doanh thuốc, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế giả, kém chất lượng; phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giá thuốc, thực hiện các biện pháp bình ổn giá thuốc trên thị trường nội tỉnh, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình chế biến, sản xuất, kinh doanh thực phẩm; sản phẩm thực phẩm đã qua chế biến trong nước và nhập khẩu; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm: Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong việc kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực được giao.
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở và các cơ quan được giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra thuộc Sở chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, nhập khẩu, kinh doanh, vận chuyển, quảng cáo và sử dụng các loại vật tư nông nghiệp, thủy sản nhập lậu, kém chất lượng, cấm lưu hành, cấm sử dụng và ngoài danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
b) Chỉ đạo cơ quan Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, vận chuyển, buôn bán và tiêu thụ các loài thực vật, động vật thủy sinh nguy cấp, quý hiếm trái pháp luật.
c) Chỉ đạo cơ quan Kiểm lâm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, các địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi khai thác, mua bán, cất giữ, vận chuyển lâm sản, động vật rừng, sản phẩm động vật rừng và những loài thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm trái pháp luật.
d) Chỉ đạo cơ quan Thú y chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra về an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất, kinh doanh sản phẩm thực phẩm tươi sống; kiểm tra việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản; ngăn chặn gia súc, gia cầm và các sản phẩm từ gia súc, gia cầm nhập lậu, chưa qua kiểm dịch, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm trong việc nhận, gửi, chuyển phát thư, bưu kiện, gói hàng hóa; xuất bản phẩm, sản phẩm in không phải là xuất bản phẩm được nhập khẩu, xuất bản, in và phát hành trái phép, buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong lĩnh vực viễn thông và công nghệ thông tin.
b) Phối hợp và chỉ đạo Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Bình và các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền về công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; những tác hại của hành vi buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả và gian lận thương mại đối với kinh tế xã hội.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm: Chỉ đạo thanh tra chuyên ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát về quyền tác giả, quyền liên quan đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật; về bản quyền phần mềm; chống buôn lậu văn hóa phẩm, in sang băng đĩa lậu; thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
10. Sở Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm: Chỉ đạo đơn vị trực thuộc có liên quan phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn hành vi vận chuyển trái phép hàng nhập lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại trong hoạt động vận tải đường bộ.
11. Công an tỉnh chịu trách nhiệm: Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, xử lý các hành vi buôn lậu, sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại và những vụ việc chống người thi hành công vụ.
a) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ tiến hành các kế hoạch, biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh tội phạm buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại, kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế…; tổ chức điều tra, xác minh làm rõ các đường dây, ổ nhóm, tổ chức buôn lậu, hàng giả, hàng cấm có giá trị lớn để xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra và bắt giữ các phương tiện vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại lưu thông trên các tuyến giao thông theo đúng quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát môi trường tiến hành các biện pháp nghiệp vụ để phát hiện, ngăn chặn các hành vi vận chuyển, buôn bán động vật hoặc sản phẩm động thực vật mang mầm bệnh nguy hiểm có khả năng truyền nhiễm cho người và vật nuôi; phát hiện và đấu tranh ngăn chặn các hành vi săn bắt, giết mổ, vận chuyển, buôn bán trái phép động vật hoang dã, quý hiếm và sản phẩm của loại động vật đó.
12. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chỉ đạo lực lượng Kiểm soát quân sự tuần tra kiểm soát theo đúng chức năng nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng phương tiện vận tải quân sự để vận chuyển hàng lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Chỉ đạo các lực lượng, các đơn vị thuộc quyền tham gia phối hợp, hỗ trợ lực lượng Kiểm lâm địa phương trong việc phát hiện, ngăn chặn các hành vi phá rừng; khai thác, vận chuyển lâm sản, động vật rừng trái pháp luật.
13. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì tuần tra, kiểm tra, kiểm soát ở khu vực ven biển, vùng biển, đảo và trên tuyến biên giới đường bộ, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả, hàng cấm và gian lận thương mại, vận chuyển hàng hóa trái phép qua biên giới.
b) Phối hợp với Hải quan và các cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu, phát hiện ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép, hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại và khai thác, buôn bán, vận chuyển lâm sản trái phép trên khu vực, địa bàn, tuyến do Bộ đội Biên phòng quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền vận động nhân dân ở khu vực ven biển, miền núi tích cực tham gia tố giác các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa, tiền tệ trái phép, hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại và khai thác, buôn bán lâm sản trái phép, không tiếp tay cho các hoạt động buôn lậu.
14. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm:
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát các quy định của pháp luật, phát hiện những thiếu sót, sơ hở trong quản lý kinh tế, các vấn đề còn chồng chéo, không rõ ràng, không thống nhất đối với các quy định về quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại; kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
b) Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tổ chức tốt việc bán đấu giá hàng hóa, tài sản bị tịch thu do các cơ quan chức năng chuyển giao trong quá trình đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại.
15. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Bình chịu trách nhiệm: Thực hiện quản lý Nhà nước về ngoại hối trên địa bàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của pháp luật; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát và quản lý các hoạt động mua bán, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh vàng trái pháp luật, việc niêm yết giá và thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ, các loại tiền giả lưu thông trên thị trường.
16. Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm: Chủ trì thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành chính sách, pháp luật về thuế; phối hợp với các cơ quan chức năng phòng, chống gian lận về thuế; xử lý các hành vi vi phạm về thuế theo thẩm quyền.
17. Cục Hải quan chịu trách nhiệm:
- Chủ trì kiểm tra, giám sát, kiểm soát đối với hàng hóa, phương tiện vận tải; tổ chức công tác phối hợp trong phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật về hải quan; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật, trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan;
- Phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới và các hành vi khác vi phạm pháp luật về hải quan.
18. Các sở, ngành khác: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật, cùng phối hợp với các cơ quan chức năng đấu tranh phòng, chống các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm, gian lận thương mại nhằm ổn định thị trường, thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng giao lưu hàng hóa.
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách và sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Chỉ đạo các phòng, ban thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; phát hiện ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan chức năng khác trong công tác quản lý thị trường đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Kiến nghị kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, các đơn vị có liên quan của tỉnh sửa đổi, bổ sung cơ chế chính sách, biện pháp, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
5. Tăng cường chỉ đạo, củng cố tổ chức bộ máy, trang bị phương tiện, điều kiện làm việc cho cơ quan chức năng trên địa bàn nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo quy định của pháp luật.
Theo yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn, trên từng địa bàn, lĩnh vực và theo chức năng nhiệm vụ của mình trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát trong tỉnh chủ động xác lập quan hệ phối hợp hoạt động theo nội dung sau:
1. Phân định phạm vi trách nhiệm quản lý và hoạt động.
2. Xây dựng kế hoạch, phương án phối hợp công tác, các biện pháp quản lý theo ngành, lĩnh vực, địa bàn; những vấn đề có liên quan đến ngành, cơ quan hoặc địa phương khác cần có sự trao đổi, bàn bạc thống nhất trước khi triển khai thực hiện.
3. Chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp hành chính, kinh tế, giáo dục, tuyên truyền để đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
4. Phát hiện, thu thập, trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu gồm:
a) Thông tin dự báo về tình hình thị trường, tình hình kinh tế, cung cầu hàng hóa, giá cả; về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong ngành và trên địa bàn; kết quả công tác trong từng giai đoạn. Trong trường hợp có những vấn đề đột xuất, nổi cộm thì kịp thời báo cáo về Ban Chỉ đạo 127/QB để thông báo cho các sở, ngành, địa phương và cơ quan chức năng có biện pháp xử lý.
b) Thông tin về những quy định mới của pháp luật trong hoạt động quản lý thị trường, quản lý biên giới, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trong nước, chính sách quản lý đối với từng hàng mặt hàng, lĩnh vực.
c) Thông tin về tình hình vi phạm pháp luật, quy luật, thủ đoạn, phương thức hoạt động của các đối tượng vi phạm; về các tổ chức, đường dây, ổ nhóm, các tuyến, địa bàn trọng điểm liên quan đến buôn bán, vận chuyển hàng nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại khác.
d) Thông tin về quy trình, nghiệp vụ kiểm tra, xử lý của các ngành, địa phương; về những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm của từng ngành, từng địa phương trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, vận chuyển hàng hóa qua biên giới, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại.
đ) Thông tin về kỹ thuật, kỹ năng hoạt động, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và các phương tiện, thiết bị có thể áp dụng, trang bị cho các cơ quan chức năng khi thi hành nhiệm vụ chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
e) Các thông tin tài liệu khác theo đề nghị của các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
5. Chỉ đạo và tổ chức tuần tra, thanh tra, điều tra, kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý các vụ việc vi phạm về buôn lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại, gồm xây dựng kế hoạch kiểm tra, cung cấp thông tin về đối tượng; tổ chức lực lượng kiểm tra, phương tiện để bắt giữ; tư vấn, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vụ việc theo yêu cầu.
a) Phối hợp trong quá trình điều tra theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và theo quy định của cơ quan pháp luật.
b) Việc kiểm tra, kiểm soát không chồng chéo, trùng lắp, kéo dài thời gian, gây phiền hà, khó khăn cho đối tượng được kiểm tra; khi xử lý phải có sự bàn bạc thống nhất giữa các bên tham gia.
c) Trong quá trình kiểm tra, kiểm soát nếu phát hiện tổ chức, cá nhân được kiểm tra, kiểm soát có những hành vi vi phạm ngoài chức năng, thẩm quyền xử lý của mình, thì đơn vị kiểm tra, kiểm soát thông báo và bàn giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền để xem xét xử lý đúng pháp luật.
d) Khi cần thiết có thể tổ chức lực lượng kiểm tra, kiểm soát liên ngành để phối hợp kiểm tra. Cơ quan chủ trì, phối hợp kiểm tra liên ngành có trách nhiệm chính trong việc tổ chức kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra theo thẩm quyền và quy định của pháp luật. Các cơ quan tham gia có trách nhiệm hỗ trợ lực lượng chuyên môn, phương tiện trong quá trình kiểm tra và xử lý các vụ việc có tình chất phức tạp.
đ) Trong trường hợp vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của nhiều người thuộc các ngành khác nhau thì quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
6. Đề xuất, kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách pháp luật khi phát hiện có những vấn đề bất cập, không phù hợp hoặc khi phát sinh những vấn đề mới trong công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, buôn bán, vận chuyển hàng hóa nhập lậu, sản xuất, kinh doanh hàng giả và các hành vi gian lận thương mại.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, xây dựng lực lượng theo yêu cầu công tác; hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động liên quan đến đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ thực thi; tổ chức phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật, về gương người tốt, việc tốt, giao lưu trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ chuyên môn.
8. Phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng:
a) Tuyên truyền, phát động quần chúng nhân dân tham gia phòng, chống các hành vi tiêu cực, vi phạm pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
c) Phối hợp với các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành hàng, Hiệp hội chống hàng giả và bảo vệ thương hiệu Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh và bảo vệ quyền hợp pháp của doanh nghiệp, của người tiêu dùng.
Điều 6. Các mối quan hệ phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong quan hệ phối hợp
1. Các mối quan hệ phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tại địa phương gồm:
a) Phối hợp giữa các sở, ngành, các lực lượng chức năng cấp tỉnh;
b) Phối hợp giữa các sở, ngành, các lực lượng chức năng cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Phối hợp giữa các địa phương theo tuyến địa bàn trọng điểm.
2. Trách nhiệm của các cơ quan chủ trì cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để triển khai các mối quan hệ phối hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, như sau:
a) Đối với cơ quan chủ trì cấp tỉnh:
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình công tác, kế hoạch, phương án, đề án kiểm tra, kiểm soát phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
- Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ có liên quan; giải quyết các vụ việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thuộc lĩnh vực được phân công;
- Tổng hợp tình hình, đánh giá kết quả hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của ngành, báo cáo đầy đủ, kịp thời lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/TW và Bộ, ngành liên quan;
- Kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, ngành và Ban Chỉ đạo 127/TW, các cơ quan chức năng có liên quan về các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại phù hợp với thực tế của ngành, của địa phương;
- Tổ chức việc kiểm tra liên ngành khi cần thiết.
b) Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm toàn diện về công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn mình phụ trách;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc:
+ Tổ chức vận động nhân dân cam kết không tham gia, không tiếp tay cho hành vi buôn bán, vận chuyển, tàng trữ hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả và gian lận thương mại;
+ Có biện pháp quản lý chặt chẽ đối với các tổ chức, cá nhân ở địa phương khác đến tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, vận chuyển hàng hóa trên địa bàn;
+ Xây dựng và triển khai các kế hoạch, phương án kiểm tra, kiểm soát công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của địa phương.
3. Trách nhiệm của các cơ quan phối hợp cấp tỉnh, địa phương để triển khai mối quan hệ phối hợp quy định tại Khoản 1 Điều này:
a) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên hoặc đột xuất với cơ quan chủ trì theo quy định chung về tình hình thị trường, công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại của đơn vị mình.
b) Tham gia phối hợp kiểm tra liên ngành khi cần thiết; trường hợp khẩn cấp theo yêu cầu của đơn vị chủ trì thì cung cấp lực lượng, phương tiện kịp thời để ngăn chặn, bắt giữ các vụ việc buôn bán, vận chuyển hàng lậu, kinh doanh trái phép và các vi phạm khác.
c) Tham gia các phiên họp do sở, ngành, địa phương chủ trì triệu tập và chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho phiên họp theo yêu cầu.
d) Tham gia xử lý các vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của đơn vị mình.
4. Đoàn kiểm tra liên ngành ở cấp tỉnh, cấp huyện:
a) Căn cứ nhiệm vụ thường xuyên hoặc đột xuất và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/QB, cơ quan chủ trì tiến hành hiệp thương thành phần tham gia và dự thảo trình cấp có thẩm quyền quyết định để tiến hành nhiệm vụ quyết định thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành của tỉnh hoặc của huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Trong quá trình kiểm tra Đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và nhiệm vụ cụ thể của Đoàn do cơ quan chủ trì quy định.
Điều 7. Công tác báo cáo và khen thưởng, kỷ luật
1. Công tác báo báo, sơ kết, tổng kết:
a) Các sở, ban, ngành, địa phương tiến hành tổng kết, đánh giá công tác phối hợp hoạt động theo quy định Quy chế này và đưa vào Báo cáo công tác đấu tranh phòng chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo 127/TW.
b) Hình thức sơ kết, tổng kết:
- Ban Chỉ đạo 127/QB chủ trì tổ chức sơ kết, tổng kết các nội dung phối hợp hoạt động theo quy định Quy chế này cùng với hội nghị sơ kết, tổng kết công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại theo định kỳ 06 tháng, năm;
- Các sở, ngành, địa phương tổ chức tổng kết công tác phối hợp hoạt động theo các mối quan hệ song phương, đa phương (nếu có).
2. Khen thưởng và kỷ luật:
a) Khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo 127/QB tổ chức bình xét và khen thưởng theo quy định, hoặc đề xuất Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo 127/TW, Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phối hợp, mang lại hiệu quả cao trong việc thực thi nhiệm vụ phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
b) Kỷ luật: Tập thể, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Căn cứ Quy chế này, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác cụ thể hàng năm, trong đó có nội dung quan hệ phối hợp để tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại thuộc lĩnh vực sở, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị mình phụ trách;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa cơ quan, bộ phận chức năng ở địa phương mình.
2. Căn cứ Quy chế này, Ban Chỉ đạo 127/QB chịu trách nhiệm tổ chức phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
3. Quá trình thực hiện, nếu phát sinh những khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công Thương, Ban Chỉ đạo 127/QB để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, điều chỉnh./.
- 1 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 2 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 3 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 4 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018
- 1 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 2 Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3 Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 5 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 6 Quyết định 65/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2 Quyết định 32/2011/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 1827/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4 Quyết định 48/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 5 Quyết định 46/2012/QĐ-UBND về Quy chế trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Quảng Ngãi trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại
- 6 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 7 Quyết định 113/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần được rà soát trong năm 2016
- 8 Quyết định 712/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014–2018