ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2015/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 11 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội nước Công hòa XHCN Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009, về Vật liệu nổ công nghiệp; số 54/2012/NĐ-CP ngày 22/6/2012, về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009;
Căn cứ Thông tư của Bộ Công Thương số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009, về Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009; số 26/2012/TT-BCT ngày 21/9/2012, về Sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11/8/2009;
Căn cứ Quyết định số 51/2008/QĐ-BCT ngày 30/12/2008 của Bộ Công Thương về Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương (tại Tờ trình số 25/TTr-SCT ngày 27/4/2015), Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp (tại Báo cáo số 44/BC-STP ngày 23/4/2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về phối hợp nổ mìn để khai thác đá vật liệu xây dựng thông thường tại khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Tuy An và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHỐI HỢP NỔ MÌN ĐỂ KHAI THÁC ĐÁ VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG TẠI KHU VỰC THÔN PHÚ THẠNH, XÃ AN CHẤN, HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Phú Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về việc phối hợp trong công tác nổ mìn được áp dụng cho các đơn vị khai thác, chế biến đá vật liệu xây dựng thông thường tại các mỏ đá thuộc khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn, huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên; đơn vị dịch vụ nổ mìn và các cơ quan có liên quan được xác định tại Quy chế này.
1. Vật liệu nổ công nghiệp: Là thuốc nổ và các phụ kiện nổ sử dụng cho mục đích dân dụng. Trong đó:
- Thuốc nổ: Là hoá chất hoặc hỗn hợp hoá chất được sản xuất, sử dụng nhằm tạo ra phản ứng nổ dưới tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá hoặc điện;
- Phụ kiện nổ: Là các loại kíp nổ, dây nổ, dây cháy chậm, mồi nổ, các vật phẩm chứa thuốc nổ có tác dụng tạo kích thích ban đầu làm nổ khối thuốc nổ hoặc các loại thiết bị chuyên dùng có chứa thuốc nổ.
2. Nổ mìn: Là quá trình làm nổ vật liệu nổ công nghiệp theo quy trình công nghệ đã được xác định.
3. Nổ mìn vi sai: Là phương pháp nổ mìn cho phép các bao thuốc được nổ lần lượt sau một khoảng thời gian nhất định, được tính bằng mili giây (ms).
4. Dịch vụ nổ mìn: Là việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thực hiện hợp đồng nổ mìn giữa tổ chức được phép làm dịch vụ nổ mìn với tổ chức, cá nhân có nhu cầu.
5. Hộ chiếu nổ mìn: Là loại tài liệu kỹ thuật quy định nội dung và phương pháp tổ chức thực hiện một vụ nổ mìn do đơn vị thi công lập dựa trên phương án nổ mìn được duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện nổ mìn
1. Các đơn vị khai thác, chế biến đá phải thống nhất cùng thuê chung một đơn vị dịch vụ nổ mìn đã được phép hoạt động tại địa bàn tỉnh Phú Yên và không được phép thực hiện bất cứ hoạt động nào có liên quan trực tiếp đến việc nổ mìn.
2. Đơn vị dịch vụ nổ mìn chỉ được thực hiện nổ mìn sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép. Tại một thời điểm chỉ được thực hiện một bãi nổ (01 mỏ).
3. Mọi hoạt động có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp để nổ mìn khai thác đá phải tuân thủ Quy chế này; các quy định của Bộ Công Thương, của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên về quản lý vật liệu nổ công nghiệp và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
QUY ĐỊNH VỀ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC NỔ MÌN
Điều 4. Quy định về an toàn nổ mìn
1. Phải sử dụng phương pháp nổ mìn vi sai; đồng thời tính toán lượng thuốc nổ sử dụng hợp lý, đảm bảo bán kính nguy hiểm về sóng không khí, chấn động, đá văng luôn phải nhỏ hơn 200m.
2. Trước khi nổ mìn, đơn vị thi công phải lập hộ chiếu nổ mìn. Hộ chiếu nổ mìn phải được lãnh đạo đơn vị phê duyệt (Giám đốc hoặc Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật) và phải phù hợp với phương án nổ mìn đã được duyệt.
3. Trước khi bắt đầu công tác nổ mìn, phải xác định ngay giới hạn của vùng nguy hiểm, phải cắm cờ đỏ để phân định giới hạn khu vực thi công nổ mìn; phải đặt các trạm gác và biển báo nguy hiểm “ĐANG NỔ MÌN-CẤM VÀO” ở giới hạn vùng nguy hiểm. Trạm gác phải đặt ở vị trí sao cho kiểm soát được tất cả các ngả đường đi đến bãi mìn, các mỏ đá và trạm gác liền kề.
4. Chỉ thực hiện các bước nổ mìn khi tất cả các đơn vị khai thác, chế biến đá trong khu vực đã dừng toàn bộ các hoạt động khai thác, chế biến; sơ tán người, di chuyển thiết bị ra ngoài vùng nguy hiểm đến nơi an toàn và có báo cáo an toàn từ các trạm gác.
5. Phải dùng tín hiệu âm thanh để báo lệnh nổ mìn. Tín hiệu phải đủ lớn để đảm bảo tất cả các vị trí trạm gác, các mỏ đá liền kề đều nghe rõ ràng. Cấm dùng các tín hiệu bằng mồm (gọi, hú).
6. Công tác vận chuyển, bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại khu vực thi công, nạp mìn vào lỗ khoan, lắp bua, đấu mạng, phát tín hiệu báo lệnh nổ mìn và xử lý mìn câm phải thực hiện theo đúng quy định tại QCVN 02:2008/BCT và các quy định khác của pháp luật.
Điều 5. Quy định về phối hợp trong công tác nổ mìn
1. Trước khi tiến hành nổ mìn tại một vị trí mỏ đã được cấp phép, đơn vị chủ mỏ phải thông báo bằng văn bản chậm nhất trước hai (02) ngày đêm cho Ủy ban nhân dân xã An Chấn, Công an xã An Chấn, Trưởng thôn Phú Thạnh và các đơn vị khai thác, chế biến đá trong khu vực biết địa điểm, thời gian nổ mìn, giới hạn vùng nguy hiểm, các bảng hiệu và các tín hiệu nổ mìn (văn bản phải được gửi trực tiếp và người nhận văn bản phải ký nhận văn bản).
2. Các đơn vị khai thác, chế biến đá trong khu vực phải dừng toàn bộ các hoạt động sản xuất của đơn vị mình, đồng thời đưa cán bộ công nhân viên và thiết bị của đơn vị mình ra ngoài vùng nguy hiểm đến nơi an toàn trước 30 phút so với thời gian nổ mìn được ghi trong thông báo nổ mìn. Sau khi thực hiện xong phải thông báo đến đơn vị dịch vụ nổ mìn biết để thực hiện các bước tiếp theo.
3. Sau khi nhận được thông báo nổ mìn, Ủy ban nhân dân xã An Chấn có trách nhiệm thông báo lên Đài truyền thanh của xã để nhân dân trong xã biết và chỉ đạo Công an xã phối hợp với Trưởng thôn Phú Thạnh thông báo cho nhân dân thôn Phú Thạnh biết để không vào khu vực nguy hiểm trong thời gian nổ mìn.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Triển khai Quy chế này đến các đơn vị khai thác, chế biến đá; đơn vị dịch vụ nổ mìn và các cơ quan khác có liên quan; đồng thời giám sát việc thực hiện Quy chế này.
2. Tăng cường công tác quản lý VLNCN theo đúng quy định tại Quyết định số 1281/2010/QĐ-UBND ngày 06/9/2010 của UBND tỉnh Phú Yên về việc ban hành quy định về quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh Phú Yên và Quyết định số 34/2013/QĐ-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1281/2010/QĐ-UBND .
Điều 7. Trách nhiệm Công an tỉnh
Tăng cường công tác quản lý về an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Tuy An
1. Tham gia thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc nổ mìn tại khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn do Công an Tỉnh, Sở Công Thương thành lập.
2. Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan ở địa phương và Ủy ban nhân dân xã An Chấn tăng cường theo dõi, giám sát việc nổ mìn tại khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn.
3. Báo cáo kịp thời về Sở Công Thương khi phát hiện các đơn vị khai thác, chế biến đá; đơn vị dịch vụ nổ mìn vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã An Chấn
1. Thông báo lên đài truyền thanh của xã để nhân dân trong xã biết và chỉ đạo Công an xã phối hợp với Trưởng thôn Phú Thạnh thông báo rộng rãi cho nhân dân thôn Phú Thạnh biết, ít nhất là một (01) ngày đêm trước khi nổ mìn để không vào khu vực nguy hiểm trong thời gian nổ mìn.
2. Báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân huyện Tuy An khi phát hiện các đơn vị khai thác, chế biến đá; đơn vị dịch vụ nổ mìn vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định khác có liên quan về vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 10. Trách nhiệm của các đơn vị khai thác, chế biến đá và đơn vị dịch vụ nổ mìn
1. Các đơn vị khai thác, chế biến đá: phải có kế hoạch về thời gian nổ mìn khai thác đá gửi đơn vị dịch vụ nổ mìn, để làm cơ sở bố trí lịch nổ mìn phù hợp.
2. Đơn vị dịch vụ nổ mìn: Căn cứ vào kế hoạch của các đơn vị khai thác, chế biến đá, đơn vị dịch vụ nổ mìn phải sắp xếp lịch nổ mìn trong khu vực theo tuần hoặc tháng gửi đến các đơn vị khai thác, chế biến đá để phối hợp thực hiện; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân xã An Chấn và các cơ quan chức năng để theo dõi. Không được lợi dụng Quy chế này để gây khó khăn, nâng giá làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất của các đơn vị khai thác, chế biến đá.
3. Đơn vị dịch vụ nổ mìn và các đơn vị khai thác, chế biến đá trong khu vực thôn Phú Thạnh, xã An Chấn tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ những nội dung trong Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc đề nghị sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh./.
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sản xuất đá chẻ viên trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 34/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1281/2010/QĐ-UBND về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3 Thông tư 26/2012/TT-BCT sửa đổi Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 4 Nghị định 54/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 5 Quyết định 34/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác,chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 6 Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 7 Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 8 Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2011 duyệt bổ sung điểm quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 9 Quyết định 1281/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành
- 10 Thông tư 23/2009/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công thương ban hành
- 11 Nghị định 39/2009/NĐ-CP về vật liệu nổ công nghiệp
- 12 Quyết định 51/2008/QĐ-BCT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý hoạt động khai thác, sản xuất đá chẻ viên trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2 Quyết định 34/NQ-HĐND năm 2011 phê chuẩn điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác,chế biến, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 do tỉnh Hà Giang ban hành
- 3 Quyết định 33/2011/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành
- 4 Quyết định 2783/QĐ-UBND năm 2011 bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ ban hành
- 5 Quyết định 1151/QĐ-UBND năm 2011 duyệt bổ sung điểm quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Phú Yên đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành