- 1 Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 4 Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 6 Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 16/2021/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 18 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG KHÔNG CÓ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG LAO ĐỘNG TỰ DO) GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Hậu Giang theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
2. Đối tượng áp dụng: Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Hậu Giang bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 1.300.000 đồng/người/tháng đối với khu vực thành thị và 1.000.000 đồng/người/tháng đối với khu vực nông thôn làm một trong các công việc sau:
a) Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định;
b) Mua bán phế liệu lưu động;
c) Bốc vác;
d) Vận chuyển hàng hóa bằng xe thô sơ;
đ) Lái xe honda ôm;
e) Bán lẻ vé số lưu động (bán vé số dạo);
g) Tự làm hoặc làm việc tại các cơ sở kinh doanh trong lĩnh vực ăn uống; cắt tóc, uốn tóc.
Điều 2. Nguyên tắc và mức hỗ trợ
1. Nguyên tắc hỗ trợ: Việc chi hỗ trợ đảm bảo kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách. Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại khoản 7, khoản 8 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia.
2. Mức hỗ trợ: 1.500.000 đồng/người/lần. Thời gian thực hiện hỗ trợ đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Đơn vị chi trả: Giao Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện chi trả hỗ trợ.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện
Do ngân sách sách Nhà nước đảm bảo và nguồn vốn huy động hợp pháp. Riêng kinh phí hỗ trợ đối tượng là người bán lẻ vé số lưu động (bán vé số dạo): chi từ nguồn kinh phí hoạt động của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Hậu Giang.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 7 năm 2021.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên xổ số kiến thiết Hậu Giang cùng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quyết định này đảm bảo đúng quy định pháp luật.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 1793/QĐ-UBND năm 2021 về hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 2 Quyết định 964/QĐ-UBND-HC năm 2021 về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3 Quyết định 20/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động theo Nghị quyết 68/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4 Quyết định 1841/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 5 Quyết định 441/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6 Quyết định 30/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng bị mất việc làm gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do tỉnh Nam Định ban hành
- 7 Quyết định 46/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Bình Định