BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1619/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 09 tháng 07 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ DỊCH VỤ VỀ GIÁ TRỰC THUỘC CỤC QUẢN LÝ GIÁ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 6/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Quyết định số 789/QĐ-BTC ngày 17/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DỮ LIỆU QUỐC GIA VÀ DỊCH VỤ VỀ GIÁ TRỰC THUỘC CỤC QUẢN LÝ GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-BTC ngày 09 tháng 07 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá (gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục Quản lý giá, có chức năng xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giá và thẩm định giá; tổ chức thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về giá và thẩm định giá; cung cấp thông tin thuộc cơ sở dữ liệu về giá; tư vấn về giá và thẩm định giá theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
Trung tâm có trụ sở tại Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm về xây dựng, phát triển Trung tâm và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chủ trì hoặc phối hợp với các tổ chức, cá nhân xây dựng phần mềm dự báo và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thu thập, tổng hợp, phân tích, dự báo diễn biến giá cả thị trường trong nước và quốc tế.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính các tỉnh và các đơn vị liên quan thu thập, điều tra, khảo sát yếu tố hình thành giá và các thông tin thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài sản; thực hiện cập nhật dữ liệu về giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá (gọi tắt là Cơ sở dữ liệu); hướng dẫn, kiểm tra, chỉnh lý và xác nhận dữ liệu cập nhật về giá các hàng hóa, dịch vụ, tài sản do các Bộ, ngành, Sở Tài chính và tổ chức, cá nhân khác (nếu có) vào Cơ sở dữ liệu theo quy định.
4. Biên tập, tổ chức thông tin số liệu về giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản theo quy định vào Cơ sở dữ liệu của Trung tâm; phối hợp với các cơ quan liên quan xuất bản các tài liệu, ấn phẩm phục vụ việc nghiên cứu, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về giá.
5. Quản lý, vận hành, khai thác Cơ sở dữ liệu và Trang tin về giá phục vụ công tác quản lý nhà nước về giá theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
6. Cung cấp dịch vụ tư vấn thông tin về giá; tư vấn về thẩm định giá hàng hóa, dịch vụ, tài sản cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
7. Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức nghiệp vụ chuyên ngành về giá và thẩm định giá cho công chức, viên chức làm công tác quản lý giá, thẩm định giá và cho nhu cầu của xã hội (nếu có); tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên môn về thẩm định giá cho Thẩm định viên về giá hành nghề theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức nghiên cứu khoa học, hội thảo và hợp tác nghiên cứu khoa học theo kế hoạch và nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
9. Quản lý công chức, viên chức, hợp đồng lao động và tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Quản lý giá giao.
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm
1. Được ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục trưởng Cục Quản lý giá.
2. Được thu các khoản chi phí cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quyền tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
4. Được chủ động sử dụng biên chế sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao; sắp xếp và quản lý lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của Trung tâm. Được thực hiện chế độ hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật lao động và phù hợp với vị trí việc làm và khối lượng công việc, khả năng tài chính của Trung tâm.
5. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính và Cục Quản lý giá, đảm bảo an toàn theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
TỔ CHỨC, BỘ MÁY
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm:
a) Phòng Cơ sở dữ liệu;
b) Phòng Bồi dưỡng nghiệp vụ;
c) Phòng Tổng hợp và Thông tin tư vấn.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Cục trưởng Cục Quản lý giá quy định.
2. Công chức, viên chức của Trung tâm thuộc biên chế sự nghiệp của Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính và Cục Quản lý giá.
Điều 5. Lãnh đạo Trung tâm
Trung tâm có Giám đốc và một số Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Quản lý giá về toàn bộ hoạt động của Trung tâm. Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Giám đốc Trung tâm điều hành mọi hoạt động của Trung tâm theo quy định tại Quy chế này và Quy chế làm việc do Cục trưởng Cục Quản lý giá ban hành.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó Giám đốc và các chức danh lãnh đạo khác của Trung tâm thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính.
Điều 6. Quản lý nhân sự và tiền lương
Nhân sự của Trung tâm gồm có công chức, viên chức, lao động hợp đồng, cộng tác viên.
Trung tâm thực hiện chế độ quản lý nhân lực và trả tiền lương, tiền công, các khoản thu nhập khác, thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với viên chức, lao động hợp đồng từ nguồn kinh phí của Trung tâm theo quy định của pháp luật và của Bộ Tài chính.
Chương III
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
Điều 7. Cơ chế tài chính
Trung tâm được thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo quy định tại Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 8. Chấp hành cơ chế tài chính
Trung tâm có trách nhiệm lập dự toán, chấp hành dự toán, thực hiện chế độ kế toán, quyết toán thu, chi kinh phí được giao hàng năm; chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản và cơ sở vật chất được giao và tài sản do Trung tâm tự trang bị; trích lập các quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, dự phòng ổn định thu nhập, phúc lợi và khen thưởng theo quy định hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục Quản lý giá, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ và Giám đốc Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý giá.
- 1 Quyết định 1059/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1059/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Quyết định 457/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1212/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 789/QĐ-BTC năm 2014 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 215/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính
- 5 Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 6 Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 7 Bộ Luật lao động 2012
- 8 Quyết định 2557/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 1 Quyết định 1212/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 2557/QĐ-BTC năm 2009 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Khai thác dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước và dịch vụ về tài sản thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Quyết định 457/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm dữ liệu quốc gia về tài sản công thuộc Cục Quản lý công sản do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Quyết định 1059/QĐ-BTC năm 2018 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Dữ liệu quốc gia và Dịch vụ về giá trực thuộc Cục Quản lý giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành