ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1619/QĐ-UBND | Đồng Nai, ngày 18 tháng 6 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1041/STC-TCHCSN ngày 31 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
1. Tên gọi: Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
2. Địa chỉ trụ sở: Văn phòng Quỹ đặt tại Sở Y tế tỉnh Đồng Nai (số 2 đường Phan Đình Phùng, phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành lập theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo và quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, là Quỹ của Nhà nước được thành lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc
a) Hoạt động không vì mục đích lợi nhuận;
b) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
c) Quỹ được miễn các loại thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
d) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Quỹ thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai, Quỹ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm trực tiếp tổ chức quản lý và điều hành Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
2. Tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
3. Vận động, tiếp nhận nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ.
4. Thực hiện việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí theo đúng quy định của pháp luật.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
6. Thực hiện chế độ kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
1. Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản và điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
3. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động, quyên góp trên nguyên tắc tự nguyện, tài trợ đối với hoạt động khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
4. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định để phục vụ cho yêu cầu khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh.
5. Ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
6. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
1. Ban Quản lý Quỹ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Quỹ, Ban Quản lý Quỹ do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực; Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Trưởng ban; các thành viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Ban Kiểm soát Quỹ: Có 03 (ba) thành viên do Ban Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Thường trực Ban Quản lý Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ là thành viên Ban Quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và không chịu sự điều hành của Trưởng ban Quản lý Quỹ.
1. Ban Quản lý Quỹ gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó Trưởng ban Thường trực; Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Trưởng ban; các thành viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và đại diện Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Ban Quản lý Quỹ thực hiện việc quản lý và điều hành Quỹ theo quy định tại điều lệ khám, chữa bệnh người nghèo được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện có hiệu quả việc khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh.
b) Ban hành Quy chế làm việc của Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Ban Quản lý Quỹ.
c) Việc bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Thành viên Ban Quản lý Quỹ bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế trong các trường hợp sau:
- Bị tòa kết án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
- Không trung thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu lợi cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính của Quỹ.
- Vi phạm quy định của pháp luật và Điều lệ này.
- Khi có quyết định xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
- Thành viên Ban Quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau: Xin từ chức; khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác; không đảm bảo sức khỏe đảm nhận công việc; khi có sự khiếm khuyết trong Ban Quản lý Quỹ vì những lý do khác.
d) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định chế độ phụ cấp cho thành viên Ban Quản lý Quỹ và các bộ phận có liên quan.
đ) Ban hành Quy chế quản lý tài chính và các quy định cụ thể hướng dẫn hoạt động Quỹ theo đúng quy chế, xem xét và thông qua các định mức chi theo kế hoạch hoạt động của Quỹ trong từng thời kỳ; thẩm tra báo cáo quyết toán Quỹ. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
e) Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành Quỹ trong việc chấp hành điều lệ Quỹ, các chính sách và pháp luật, thực hiện các nghị quyết của Ban Quản lý Quỹ.
g) Tìm nguồn tài trợ, vận động tài trợ và tiếp nhận tài trợ, quản lý Quỹ hoạt động đúng quy chế về tài trợ.
h) Trình UBND tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
i) Xem xét, giải quyết các khiếu nại, giải trình và trả lời chất vấn (nếu có) của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
k) Định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kế hoạch hoạt động, tình hình thực hiện và hiệu quả hoạt động của Quỹ.
l) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng, quản lý nguồn kinh phí đúng mục đích, tuân thủ các thủ tục, quy định pháp luật hiện hành.
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Quản lý Quỹ
a) Cuộc họp của Ban Quản lý Quỹ do Trưởng ban Quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Ban Quản lý Quỹ họp định kỳ 03 tháng một lần, có thể họp bất thường khi cần thiết.
b) Mỗi thành viên Ban Quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có mặt cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Ban Quản lý Quỹ xin ý kiến bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến của các thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Các quyết định của Ban Quản lý Quỹ được thông qua khi có các thành viên Hội đồng tán thành theo Khoản 4, Điều 13 Điều lệ này.
Điều 8. Trưởng ban Quản lý Quỹ
Trưởng ban Quản lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Chịu trách nhiệm về công việc của Ban Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các thành viên để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thay mặt Ban Quản lý Quỹ ký nhận tài sản và các nguồn vốn khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ này.
4. Thay mặt Ban Quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền cho Phó Trưởng ban Quản lý Quỹ hoặc cho các thành viên Ban Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Phó Trưởng ban Quản lý Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
7. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thường trực Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ có một Phó Trưởng ban Thường trực là Giám đốc Sở Y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ.
2. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm thay mặt Ban Quản lý Quỹ chỉ đạo thực hiện các quyết định của Ban Quản lý Quỹ và giải quyết các vấn đề do Trưởng ban Quản lý Quỹ yêu cầu.
3. Phó Trưởng ban Thường trực Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ
a) Tuyển dụng một số cán bộ chuyên trách (phụ trách kế toán, thủ quỹ) và huy động các phòng, ban chuyên môn của Sở Y tế làm Cơ quan Thường trực giúp việc cho Ban Quản lý Quỹ. Lương và các khoản phụ cấp khác ngoài lương (nếu có) của cán bộ chuyên trách do Quỹ chi trả từ nguồn kinh phí quản lý Quỹ.
b) Chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
c) Điều hành, quản lý các hoạt động của Quỹ và chấp hành các định mức, chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của Quỹ theo đúng các nghị quyết của Ban Quản lý Quỹ và đúng pháp luật.
d) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Thường trực Ban Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
đ) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Ban Quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Chịu trách nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo đúng các quy định của điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
1. Ban Kiểm soát Quỹ có 03 (ba) thành viên do Ban Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của Thường trực Ban Quản lý Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ là thành viên Ban Quản lý Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và không chịu sự điều hành của Trưởng ban Quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định.
b) Báo cáo kết quả kiểm tra, kiến nghị với Ban Quản lý Quỹ về tình hình tài chính của Quỹ.
1. Kế toán trưởng Quỹ do Trưởng ban Quản lý Quỹ bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Phó Trưởng ban Thường trực Quản lý Quỹ.
2. Kế toán trưởng Quỹ chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về hoạt động của Quỹ.
3. Kế toán trưởng Quỹ là người không có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản Nhà nước và không vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính.
4. Trường hợp phụ trách kế toán Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi nhận công việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 12. Bộ phận chuyên môn giúp việc
1. Quỹ sử dụng bộ máy hiện có của Sở Y tế và các thành viên Ban Quản lý Quỹ đề xuất cán bộ của đơn vị mình tham gia Tổ chuyên viên giúp việc để thực hiện các hoạt động quản lý tài chính và chuyên môn cho Ban Quản lý Quỹ.
2. Tổ chuyên viên được thành lập theo quyết định của Trưởng ban Quản lý Quỹ và định kỳ 03 tháng họp một lần trước cuộc họp của Ban Quản lý Quỹ ít nhất 05 ngày dưới sự chủ trì của Tổ trưởng.
3. Tổ chuyên viên chịu sự điều hành của Trưởng ban và của các Phó Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ phụ trách đơn vị mình trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ; các nhiệm vụ của Tổ chuyên viên giúp việc:
a) Giúp Ban Quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể của Quỹ.
b) Là bộ phận trực tiếp theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện chương trình mục tiêu, kế hoạch của dự án ở đơn vị mình và các lĩnh vực được phân công để báo cáo và đề xuất ý kiến xử lý.
c) Phản hồi các thông tin hoặc những khó khăn, vướng mắc, những chủ trương, giải pháp mới của ngành mình liên quan đến công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo để bổ sung vào kế hoạch và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý Quỹ.
d) Tiếp nhận và tổng hợp các kiến nghị có liên quan đến công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo của các ngành, địa phương và đề xuất với Ban Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và xử lý.
đ) Đề xuất, chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch công tác hàng quý, năm của Ban Quản lý Quỹ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao.
Điều 13. Chế độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ban Quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Ban Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thường trực Quỹ.
2. Các cuộc họp của Ban Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Ban Quản lý Quỹ tham dự. Thành viên Ban Quản lý Quỹ vắng mặt phải có lý do. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến của các thành viên Ban Quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên Ban Quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải theo đúng chương trình đã được thông báo trước và phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Ban Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Ban Quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Ban Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên trên tổng số thành viên trong Ban Quản lý Quỹ có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của người chủ trì cuộc họp là quyết định cuối cùng. Thành viên của Ban Quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Ban Quản lý Quỹ đều phải được ghi bằng biên bản hoặc nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên Ban Quản lý Quỹ.
6. Trưởng ban Quản lý Quỹ thay mặt Ban Quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Trưởng ban Quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Trưởng ban hoặc một thành viên Ban Quản lý Quỹ ký thay.
7. Các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định đó. Trong trường hợp chưa thống nhất, các thành viên của Ban Quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
8. Các thành viên Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của Ban Quản lý Quỹ.
9. Ban Quản lý Quỹ được phép tuyển dụng một số cán bộ chuyên trách (phụ trách kế toán, thủ quỹ). Lương và các khoản phụ cấp khác ngoài lương (nếu có) của cán bộ chuyên trách do Quỹ chi trả từ nguồn thu được trích để lại phục vụ cho hoạt động quản lý Quỹ.
Điều 14. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của các thành viên Ban Quản lý Quỹ
1. Các thành viên Ban Quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định.
2. Chi phí hoạt động của Ban Quản lý Quỹ theo quy định được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ từ nguồn kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế.
Điều 15. Cơ quan Điều hành nghiệp vụ của Quỹ
1. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của ngành.
2. Về điều hành các hoạt động của Quỹ do Phó Trưởng ban Thường trực Quỹ sử dụng bộ máy hiện có của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai và huy động các phòng, ban chuyên môn của các thành viên Ban Quản lý Quỹ tham mưu cho Ban Quản lý Quỹ điều hành và triển khai thực hiện các hoạt động chuyên môn trong công tác khám, chữa bệnh gồm:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động; kế hoạch vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân để bổ sung vào nguồn vốn Quỹ. Tổng hợp, lập danh sách các đối tượng được hỗ trợ, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ trình Ban Quản lý Quỹ xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Quản lý Quỹ, tuyên truyền, vận động tài trợ phát triển Quỹ.
c) Trình Ban Quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Trưởng ban Quản lý Quỹ.
d) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ đối với Ban Quản lý Quỹ và các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Quản lý sử dụng kinh phí, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ban Quản lý Quỹ giao.
Điều 16. Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ
1. Hàng năm, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế.
2. Quỹ được hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo quy định.
b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Điều 17. Hoạt động khám, chữa bệnh
1. Đối tượng thụ hưởng
Đối tượng thụ hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Điều 2 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chuẩn hộ nghèo.
b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước, thực hiện theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng và các hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh nặng khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Trình tự thực hiện hỗ trợ
Căn cứ theo các đối tượng được hỗ trợ của Quỹ tại Khoản 1 Điều này, các tổ chức và cá nhân gửi hồ sơ cho Ban Quản lý Quỹ. Bộ phận chuyên môn giúp việc xem xét tổng hợp trình Ban Quản lý Quỹ hoặc Thường trực Ban Quản lý Quỹ phê duyệt. Một số trường hợp đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Kinh phí thực hiện việc hỗ trợ
a) Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.
b) Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.
- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.
- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
c) Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại Khoản 1, 2 và 3, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
d) Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại Khoản 4, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3, Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm của cá nhân được hỗ trợ
a) Sử dụng kinh phí hỗ trợ đúng mục đích.
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ các quy định hiện hành.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
1. Các nguồn thu của Quỹ gồm:
a) Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của ngành.
b) Lãi tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước.
c) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các nguồn thu của Quỹ không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp cho Quỹ.
Điều 19. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Các khoản chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy.
2. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên Ban quản lý Quỹ và cán bộ có liên quan đến công tác quản lý Quỹ.
3. Một số nội dung chi khác theo quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
Điều 20. Chế độ kế toán, tài chính
1. Quỹ phải tổ chức và thực hiện việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính, quyết toán thu chi hàng năm của Quỹ cho các cơ quan chức năng theo quy định.
3. Chịu sự thanh tra, kiểm tra về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ của cơ quan có trách nhiệm quản lý Quỹ. Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
Điều 21. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Điều lệ này.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi, bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Ban Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND quy định mức chi hoạt động hè hàng năm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 3 Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Kon Tum
- 5 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 6 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định 14/2012/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế và Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Thông tư 185/2010/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi chế độ kế toán hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 19/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 13/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 10 Luật bảo hiểm y tế 2008
- 11 Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 12 Quyết định 30/2007/QĐ-TTg ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Quyết định 19/2006/QĐ-BTC ban hành Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 15 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 16 Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1 Quyết định 1260/QĐ-UBND năm 2014 đính chính Quyết định 21/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 58/2014/QĐ-UBND quy định về trình tự, thủ tục, mức hỗ trợ và công tác quản lý, sử dụng quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Kon Tum
- 3 Quyết định 44/2014/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, chi phí khám, chữa bệnh từ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đắk Lắk
- 4 Quyết định 24/2015/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Lai Châu
- 5 Nghị quyết 29/2016/NQ-HĐND quy định mức chi hoạt động hè hàng năm trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa