ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 162/2004/QĐ-UB | Vị Thanh, ngày 18 tháng 10 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 22/2004/NĐ-CP ngày 01/9/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc UBND các cấp; Thông tư số 25/2004/TT-BNV ngày 19/4/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18/02/2004 của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc UBND các cấp; Thông tư liên tịch số 246/2004/TTLT-UBDT-BNV ngày 06/5/2004 của ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về công tác dân tộc ở địa phương;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 479/TTr-SNV ngày 12/10/2004 của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh Hậu Giang thành Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang.
Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Điều 2. Kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh Hậu Giang theo nguyên tắc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác tôn giáo và công tác dân tộc, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng công việc và yêu cầu thực tiễn ở địa phương; tinh gọn, hiệu quả, phù hợp với chủ trương cải cách hành chính Nhà nước.
1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang là cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác tôn giáo và công tác dân tộc ở địa phương, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh Hậu Giang và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của ủy ban nhân dân tỉnh; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý trong lĩnh vực tôn giáo và dân tộc từ Trung ương đến địa phương.
2. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo của Chính phủ và ủy ban Dân tộc Trung ương.
1. Trình ủy ban nhân dân tỉnh các dự thảo Quyết định, Chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý; xây dựng chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm, các dự án quan trọng thuộc lĩnh vực tôn giáo và dân tộc trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời, tổ chức thực hiện theo chương trình, kế hoạch và đề án được duyệt.
2. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực tôn giáo và dân tộc thuộc phạm vi quản lý.
3. Công tác Tôn giáo:
3.1 Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước.
3.2 Giúp ủy ban nhân dân xem xét đề nghị sửa chữa các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3.3 Được UBND tỉnh ủy quyền chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các tổ chức và cá nhân tôn giáo trên các lĩnh vực như: tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh; việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong thẩm, thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
3.4 Giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động quốc tế của nhà tu hành chức sắc, nhân sĩ, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
3.5 Làm đầu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3.6 Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
3.7 Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức sắc, nhân sĩ tôn giáo theo phân cấp cơ quan có thẩm quyền.
3.8 Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể quần chúng để thực hiện chính sách tôn giáo tại địa phương, làm đầu mối quan hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo ở địa phương, kể cả hoạt động đối ngoại liên quan đến tôn giáo; vận động tuyên truyền quần chúng, nhân dân, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và dân tộc tại địa phương.
3.9 Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực công tác tôn giáo và các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật và của ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Công tác Dân tộc:
4.1 Trình ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4.2 Điều tra, nghiên cứu tổng hợp về nguồn gốc lịch sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm, thành phần dân tộc, kinh tế xã hội, đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa bàn tỉnh theo phân công, phân cấp.
4.3 Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4.4 Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp, các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng có khó khăn đặc biệt do ủy ban nhân dân tỉnh và ủy ban dân tộc giao.
4.5 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách của Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương.
4.6 Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện công tác định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
4.7 Trình ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ thể để duy trì và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt.
4.8 Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc thiểu số, phối hợp với các cơ quan nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật.
4.9 Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết trong tỉnh.
4.10 Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong phong trào phát triển kinh tế giữ gìn trật tự xã hội, cũng cố quốc phòng, an ninh; giúp ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá nhân tiêu biểu trên địa bàn.
4.11 Phối hợp thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
4.12 Phối hợp Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ lệ biên chế là người các dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng biên chế của các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân đối với tỉnh và huyện, thị có đông đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo và dân tộc.
6. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác tôn giáo và dân tộc thuộc phạm vi quản lý được ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
7. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo và dân tộc đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ.
9. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ và ủy ban dân tộc Trung ương.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
11. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo quy định của pháp luật và phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 5. Cơ cấu Tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức máy:
1.1 Lãnh đạo ban:
- Trưởng ban: là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Ban Tôn giáo và Dân tộc.
- Phó Trưởng ban: từ 02 đến 03 Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác tôn giáo và công tác dân tộc và trên địa bàn huyện, thị do Trưởng ban phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ công tác được phân theo quy định pháp luật.
1.2 Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: có từ 3 đến 4 phòng.
+ Phòng Công giáo, Tin Lành.
+ Phòng các tôn giáo khác (Phật Giáo, Cao Đài, Hòa Hảo, Tịnh độ Cư sĩ...).
+ Phòng Dân tộc Khơ mer.
+ Phòng Các dân tộc khác ( Hoa, Chăm,...).
( hoặc thành lập Phòng Dân tộc Khơ mer và Dân tộc khác )
- Các đơn vị sự nghiệp (thành lập khi có nhu cầu, theo quy định pháp luật).
2. Về biên chế:
Thực hiện theo Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/06/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước; riêng công nhân, viên chức hợp đồng thực hiện theo Bộ luật Lao động và Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
Thành lập Bộ phận Tôn giáo và Dân tộc huyện, thị xã thuộc Văn phòng ủy ban nhân dân huyện, thị xã trên cơ sở kiện toàn Chuyên viên chuyên trách công tác tôn giáo và Chuyên viên chuyên trách công tác dân tộc thuộc Văn phòng UBND huyện, thị xã; đồng thời, bổ sung thêm biên chế chuyên trách công tác tôn giáo và công tác dân tộc trong Văn phòng UBND huyện, thị xã. Căn cứ tiêu chí thành lập Phòng Tôn giáo và Phòng Dân tộc cấp huyện được xem xét bổ sung thêm biên chế, cụ thể:
1. Công tác Tôn giáo: nơi nào có đủ điều kiện theo tiêu chí quy định thành lập Phòng Tôn giáo thì được xem xét bổ sung từ 2 đến 3 biên chế hành chính nhà nước phụ trách công tác tôn giáo. Không đủ điều kiện theo tiêu chí thì được xem xét bổ sung từ 1 đến 2 biên chế.
2. Công tác Dân tộc: nơi nào có đủ điều kiện theo tiêu chí quy định thành lập Phòng Dân tộc thì được xem xét bổ sung từ 2 đến 3 biên chế hành chính nhà nước phụ trách công tác dân tộc. Không đủ điều kiện theo tiêu chí thì được xem xét bổ sung từ 1 đến 2 biên chế.
3. Bộ phận Tôn giáo - Dân tộc: là bộ phận chuyên môn của UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý của nhà nước đối với các lĩnh vực tôn giáo và dân tộc; ở các huyện và thị xã, căn cứ tiêu chí, tình hình, đặc điểm địa lý, kinh tế, nhiệm vụ, yêu cầu quản lý nhà nước và năng lực cán bộ quản lý cụ thể của từng huyện, thị xã xem xét, quy định biên chế Bộ phận Tôn giáo và Dân tộc cấp huyện có từ 3 đến 6 biên chế.
4. Văn phòng Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện, thị xã là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện, thị xã thực hiện sự chỉ đạo điều hành mọi mặt công tác (kể cả công tác tôn giáo, dân tộc, ngoại vụ,....), thi đua khen thưởng, phục vụ công tác hành chính quản trị, sự quản lý tập trung thống nhất của Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 7. Tổ chức ở xã, phường, thị trấn ( cấp xã ):
Đối với cấp xã, UBND cấp xã phân công một ủy viên ủy ban nhân dân kiêm nhiệm theo dõi, tổ chức thực hiện công tác tôn giáo và công tác dân tộc trên địa bàn.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình tôn giáo và dân tộc ở những xã là địa bàn khó khăn, phức tạp, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều động hoặc biệt phái cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện xuống làm việc tại xã theo đề nghị của Trưởng ban Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh.
Điều 8. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 18/2004/QĐ-UB ngày 01/01/2004 về việc thành lập Ban Tôn giáo tỉnh Hậu Giang thuộc ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang và Quyết định số 113/2004/QĐ-UB ngày 26/4/2004 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Ban Tôn giáo tỉnh Hậu Giang.
Giao Trưởng ban Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang xây dựng và ban hành Quy chế tổ chức hoạt động của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh có sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của từng Phòng, bộ phận trực thuộc và từng cán bộ, công chức; đồng thời, sắp xếp tổ chức, bố trí cán bộ, công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 9. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Hậu Giang, các Giám đốc Sở, Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã và các huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH HẬU GIANG |
- 1 Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 246/2004/TTLT-UBDT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước do Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ ban hành
- 3 Thông tư 25/2004/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công tác tôn giáo ở địa phương do Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Quyết định 104/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy sở văn hóa thông tin - thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5 Nghị định 53/2004/NĐ-CP về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc ủy ban nhân dân các cấp
- 6 Quyết định 93/2004/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ Văn hóa - Thể thao tỉnh Hậu Giang
- 7 Nghị định 22/2004/NĐ-CP về việc kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân các cấp
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Nghị định 71/2003/NĐ-CP về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước
- 10 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 07/2006/QĐ-UBND Quy định phân cấp quản lý và thẩm quyền giải quyết những vấn đề về tôn giáo do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 104/2004/QĐ-UB quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy sở văn hóa thông tin - thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 3 Quyết định 27/2008/QĐ-UBND về thành lập Ban Dân tộc tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 93/2004/QĐ-UB thành lập Trung tâm Dịch vụ Văn hóa - Thể thao tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 18/2004/QĐ-UB về thành lập Ban Tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang