ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1632/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2020
CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26.11.2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-CP ngày 07.9.2006 về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11.01.2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 55/2008/QĐ-BCT ngày 30.12.2008 của Bộ Công thương về việc ban hành quy định nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt Quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp;
Căn cứ kết luận phiên họp thường kỳ UBND tỉnh tháng 8 năm 2011;
Xét đề nghị của Sở Công thương tại tờ trình số 596/TTr-SCT ngày 14.11.2011,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2020 với các nội dung chủ yếu sau:
- Phát triển công nghiệp nông thôn theo đúng định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020; phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam; gắn với sự phát triển công nghiệp của vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ và tuyến hành lang kinh tế Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm khai thác được lợi thế và gắn kết chặt chẽ các mối liên kết vùng, liên kết tuyến để thúc đẩy sự phát triển công nghiệp của Tỉnh.
- Mở rộng các ngành nghề truyền thống gắn phát triển công nghiệp nông thôn với phát triển bền vững, cụ thể hóa các giải pháp về môi trường. Gắn với giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập đồng thời làm thay đổi bộ mặt nông thôn theo tiêu chí nông thôn mới.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển công nghiệp nông thôn. Hình thành các cụm công nghiệp nhằm thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ, di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường đến nơi có không gian phát triển.
- Gắn phát triển công nghiệp nông thôn với quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vững mạnh trong các thời kỳ phát triển.
2.1. Định hướng chung
- Tập trung đầu tư cho các ngành công nghiệp nông thôn có lợi thế trong giai đoạn tới. Phát triển các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các sản phẩm công nghiệp truyền thống có lợi thế cạnh tranh đang phát triển tốt để đảm bảo nhu cầu trong nước và tăng nhanh xuất khẩu. Các ngành công nghiệp nông thôn trọng điểm sẽ được ưu tiên phát triển trên địa bàn trong giai đoạn đến 2020 gồm:
+ Phát triển, nhân rộng ngành nghề sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
+ Cơ khí chế tạo máy móc thiết bị và gia công kim loại, trong đó tập trung các ngành sản xuất công nghiệp phục vụ nông nghiệp; máy móc sử dụng trong công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản.
+ Phát triển ngành công nghiệp chế biến Nông sản thực phẩm phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng trong nước với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế để nhắm đến các thị trường Nhật Bản, Châu Mỹ, EU, ASEAN và một số thị trường khác.
+ Phát triển sản xuất công nghiệp nông thôn với nhiều quy mô, trình độ khác nhau phù hợp với định hướng chung và lợi thế của tỉnh, hình thành các doanh nghiệp vệ tinh, doanh nghiệp phụ trợ cho các cơ sở sản xuất lắp ráp thành phẩm. Huy động mọi nguồn lực, tạo môi trường đầu tư thuận lợi để đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp làng nghề ở các huyện nhằm thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
2.2. Định hướng theo không gian
- Hình thành mạng lưới cụm, điểm công nghiệp tạo điều kiện cho việc hình thành phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Chú trọng tới những khu vực có tiềm năng phát triển như các làng nghề, gần các trục giao thông quốc lộ, tỉnh lộ, các tuyến đường liên xã đã, đang và sẽ được nâng cấp nhằm khai thác lợi thế các địa bàn trong tỉnh. Phân bổ hợp lý mạng lưới ngoài việc tạo điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất và phân phối sản phẩm, còn tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thuộc các xã có nghề và làng nghề phát triển, có điều kiện đầu tư.
- Di chuyển các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu dân cư, gắn sản xuất với xử lý ô nhiễm môi trường tại các cụm công nghiệp một cách hiệu quả. Đồng thời ban hành quy định và điều kiện tiên quyết bắt buộc phải ngừng sản xuất đối với một số cơ sở sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu thụ nhiều năng lượng và gây ô nhiễm tại một số làng nghề tiến tới phát triển bền vững.
- Duy trì và phát triển các ngành nghề sản xuất thủ công, không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng lao động nhàn rỗi ở mọi độ tuổi trong các thôn, xã.
3.1. Mục tiêu chung
- Thúc đẩy sự chuyển dịch cơ bản về cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp.
- Xây dựng, giữ gìn, bảo tồn các làng nghề truyền thống, các sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp truyền thống đi đôi với việc phát triển các làng nghề mới, nghề mới.
- Xây dựng và phát triển được các làng nghề, các hợp tác xã, tổ hợp tác và dịch vụ ngành nghề nông thôn.
- Xây dựng được đội ngũ Nghệ nhân và thợ giỏi lành nghề.
- Gắn phát triển làng nghề với khai thác tốt tiềm năng du lịch và mở rộng xuất khẩu.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Giá trị sản xuất công nghiệp nông thôn đến năm 2020 ước đạt 15.000 tỷ đồng (giá cố định 1994), chiếm 10% giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh (năm 2010 ước đạt 8.625 tỷ đồng). Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2011-2015 đạt khoảng 17,14%; giai đoạn 2016-2020 khoảng 13,12%; giai đoạn 2011-2020 khoảng 15,13%.
- Thu hút và giải quyết việc làm hàng năm cho từ 8000 ÷ 10.000 lao động.
- Phấn đấu đến năm 2015 không còn xã trắng nghề và đến năm 2020 có 300 làng nghề đạt tiêu chuẩn.
4. Quy hoạch phát triển một số phân ngành công nghiệp chủ yếu
4.1. Ngành công nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng
- Khuyến khích đầu tư máy móc, thiết bị (thiết bị chạm khắc tự động, máy định hình, máy bào 4 mặt, lò sấy hơi đốt, thiết bị tẩm sấy bằng áp lực chân không...), đổi mới công nghệ sản xuất để tiếp tục phát triển các cơ sở sản xuất gỗ mỹ nghệ, dân dụng ở các xã Hương Mạc, Phù Khê, Tam Sơn ( thị xã Từ Sơn).
- Khuyến khích đầu tư, hình thành trung tâm cung ứng gỗ nguyên liệu phục vụ cho sản xuất tại xã Phù Khê với diện tích khoảng 10-15 ha.
- Di chuyển các doanh nghiệp sản xuất có quy mô lớn, gây ô nhiễm môi trường tại các xã Hương mạc, Phù Khê, Tam Sơn vào các cụm công nghiệp đã có trên địa bàn.
- Thực hiện đào tạo nghề, nhân cấy nghề mới để phát triển sản xuất gỗ mỹ nghệ, mộc dân dụng tại các huyện Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài.
4.2. Ngành chế biến nông, lâm sản, thực phẩm và đồ uống
- Tập trung sản xuất các sản phẩm truyền thống, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao, trong đó: Đối với các nghề đã có như: sản xuất rượu ở Tam Đa, (Yên Phong), sản xuất mỳ, bún, bánh ở Khắc Niệm, (thành phố Bắc Ninh), sản xuất đậu ở Trí Quả, sản xuất nem ở Ninh Xá (Thuận Thành) và các địa phương khác cần đầu tư máy móc, thiết bị, đổi mới quy trình công nghệ để sản xuất các sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm, gắn việc phát triển sản xuất với xử lý môi trường.
- Tập trung đầu tư phát triển mạnh năng lực chế biến, thực hiện điều chỉnh, sắp xếp lại các cơ sở chế biến quy mô nhỏ. Quy mô cơ sở chế biến phải phù hợp với tiềm năng nguồn nguyên liệu, cần lựa chọn thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến để có sản phẩm chất lượng cao phục vụ xuất khẩu.
- Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm hiện có như bia, nước giải khát, thức ăn gia súc, giấy, mây tre đan, hàng thủ công xuất khẩu,... phát triển sản xuất các sản phẩm mới có giá trị cao.
- Phát triển công nghiệp chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu. Xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, thâm canh, xây dựng các cơ sở chế biến tập trung tại các vùng nguyên liệu lớn. Đầu tư xây dựng và hình thành các vùng, tiểu vùng chuyên canh sản xuất nông sản cung cấp cho công nghiệp chế biến. Đầu tư đưa giống mới vào sản xuất, thâm canh để nâng cao năng suất và chất lượng nông sản.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung và an toàn; hình thành các khu chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, quy mô hiện đại, đảm bảo chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm. Kết hợp giữa chăn nuôi và chế biến một cách hài hòa và hiệu quả.
- Xây dựng quan hệ tương hỗ giữa các cơ sở chế biến với nông dân để có nguồn nguyên liệu dồi dào, ổn định, chất lượng cao,... tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến phát huy hết công suất thiết kế và có cơ hội mở rộng sản xuất.
- Tiếp tục đào tạo nghề và nhân cấy nghề mây tre đan tại các vùng thuần nông ở các huyện Gia Bình, Quế Võ, Thuận Thành, Lương Tài.
- Di dời các cơ sở chế biến gây ô nhiễm vào khu, cụm công nghiệp. Tập trung xử lý môi trường ở làng nghề tre trúc Xuân Lai ( Gia Bình).
4.3. Ngành sản xuất giấy
Về cơ bản, các cơ sở sản xuất giấy hiện nay tại Bắc Ninh vẫn nằm trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân địa bàn tỉnh và những khu vực xung quanh. Do vậy cần dừng cấp giấy phép kinh doanh và chứng nhận đầu tư cho các cơ sở sản xuất giấy tái sinh trong khi dân cư (trong đó có hộ cá thể), giai đoạn 2011- 2015 tiến hành di dời cơ sở sản xuất trong khu dân cư vào các cụm công nghiệp làng nghề, song song với việc yêu cầu các cơ sở sản xuất xây dựng kế hoạch, lộ trình đổi mới công nghệ. Định hướng các cơ sở sản xuất lựa chọn công nghệ hiện đại, ít gây ô nhiễm môi trường, và tiêu hao năng lượng thấp.
Đến năm 2015, về cơ bản các cơ sở sản xuất đã thay đổi xong dây chuyền cũ bằng các dây chuyền hiện đại. Giai đoạn 2016-2020 sẽ tiến hành dừng hoạt động đối với các cơ sở sản xuất không hoặc chưa chuyển đổi công nghệ, gây ô nhiễm môi trường. Từ năm 2020, không cấp thêm giấy phép đầu mới cho các dự án sản xuất giấy, trường hợp đặc biệt cần đánh giá hiệu quả đầu tư, và tác động môi trường một cách kỹ lưỡng. Theo đó công nghệ phải hướng tới công nghệ tiên tiến, hiện đại và sử dụng năng lượng hiệu quả. Đồng thời hướng vào các công nghệ tuần hoàn để có thể tái sử dụng nguồn nước sản xuất nhằm giảm thiểu chất thải, nước thải. Tận dụng tối đa và sử dụng hợp lý diện tích các cụm công nghiệp sản xuất giấy hiện có, không mở rộng và bổ sung thêm các cụm công nghiệp sản xuất giấy tái sinh.
4.4. Ngành dệt, may
- Duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở may hiện có để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Phát triển các sản phẩm may mặc phù hợp với thị hiếu và thu nhập của người tiêu dùng.
- Đầu tư cơ sở may công nghiệp có thiết bị tiên tiến để may các sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.
- Đầu tư phát triển sản xuất nguyên phụ liệu của ngành.
- Hỗ trợ phát triển các làng nghề Dệt ở Tương Giang, thị xã Từ Sơn); Hoài Thượng, huyện Thuận Thành.
4.5. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng và gốm sứ
- Phát triển sản xuất vật liệu xây dựng phải đi đôi với công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng để đảm bảo phát triển bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh thái, di tích lịch sử văn hóa, cảnh quan và an ninh quốc phòng.
- Sản xuất được các sản phẩm vật liệu xây dựng có chất lượng tốt đạt tiêu chuẩn quốc tế. Xây dựng lộ trình đến năm 2020 chấp dứt việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng bằng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguồn nguyên liệu, năng lượng, phá vỡ, hủy hoại cảnh quan, môi trường sinh thái như sản xuất gạch, ngói bằng lò tuy nen, lò vòng hay các công nghệ tương tự.
- Quy mô, phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng phải phù hợp với nguồn tài nguyên, thị trường tiêu thụ. Bên cạnh việc đầu tư công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại để có thể nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả đầu tư, tăng sức cạnh tranh cần quan tâm đúng mức đến việc phát triển các chủng loại.
- Đối với vật liệu nung, giai đoạn 2011- 2020 vẫn tiếp tục sản xuất. Tuy nhiên do nguồn nguyên liệu không ổn định nên cần có lộ trình để doanh nghiệp sản xuất vật liệu nung chuyển sang sản xuất vật liệu không nung theo chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020. Năm 2012 tiến hành rà soát và xem xét các dự án sản xuất vật liệu nung một cách cụ thể để ra quyết định về thời gian hoạt động của từng nhà máy và xây dựng lộ trình chuyển đổi sản xuất vật liệu nung sang sản xuất vật liệu không nung một cách phù hợp.
Song song với việc chuyển đổi các cơ sở sản xuất vật liệu nung sang sản xuất vật liệu không nung là không cấp phép cho các dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất vật liệu nung. Với những dự án đã được cấp phép, cần rà soát lại nếu đến hết năm 2011 chưa triển khai giải phóng mặt bằng, hoặc chưa triển khai xây dựng thì sẽ thực hiện thu hồi giấy phép đầu tư.
- Đối với sản xuất gốm: Tiếp tục khuyến khích, tạo điều kiện cho ngành gốm mỹ nghệ phát triển qua các chính sách hỗ trợ phát triển thị trường, tạo mặt bằng cho sản xuất, hỗ trợ đào tạo nhân lực tay nghề cao... cho các làng nghề gốm Phù Lãng (Quế Võ), Luy Lâu (Thuận Thành) phát triển.
- Khuyến khích đầu tư, phát triển cơ sở sản xuất sứ công nghiệp tại Quế Võ.
5.1. Giải pháp đột phá
- Đối với sản xuất vật liệu xây dựng: Xây dựng lộ trình đến năm 2020 chấm dứt việc sản xuất các loại vật liệu xây dựng bằng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nguồn nguyên liệu, năng lượng, phá vỡ, hủy hoại cảnh quan, môi trường sinh thái như sản xuất gạch, ngói bằng lò tuy nen, lò vòng hay các công nghệ tương tự. Tổ chức rà soát các dự án sản xuất gạch Tuynen trên địa bàn, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án chưa triển khai đầu tư xây dựng chưa hợp đồng máy móc thiết bị.
- Đối với việc xử lý môi trường các làng nghề công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn: Có kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu dân cư, triển khai thực hiện các dự án xử lý ô nhiễm môi trường trong các cụm công nghiệp. Trước mắt, tổ chức tốt việc thực hiện đề án xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề sản xuất giấy Phong Khê, thành phố Bắc Ninh, theo phương thức Nhà nước và các doanh nghiệp phối hợp thực hiện, kinh phí Nhà nước hỗ trợ 80%, các doanh nghiệp đóng góp 20%. Kiên quyết dừng sản xuất đối với các cơ sở sản xuất không xử lý nước thải tại nguồn đạt tiêu chuẩn cho phép và không tham gia đóng góp thực hiện đề án.
5.2. Giải pháp về vốn
Để có đủ vốn đầu tư cho phát triển tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn của tỉnh, ngoài việc huy động tối đa nguồn vốn trong dân (các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tham gia sản xuất, hộ gia đình,…) cần phải có các giải pháp huy động vốn như sau:
- Thực hiện tốt Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển cơ sở hạ tầng ở các điểm sản xuất tiểu thủ công nghiệp, làng nghề tập trung (xây dựng đường, điện, san lấp mặt bằng, công trình cấp nước và xử lý nước thải);
- Hàng năm lập kế hoạch nguồn vốn để trình các cơ quan Trung ương có thẩm quyền quyết định theo nội dung của quy hoạch đã được phê duyệt;
- Huy động mọi nguồn vốn để đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề nông thôn như huy động vốn của các thành viên hợp tác xã, tổ hợp tác, công ty cổ phần, cá thể, vốn liên doanh liên kết, vốn vay các chương trình như chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và gọi vốn đầu tư từ bên ngoài.
5.3. Giải pháp về thị trường, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
Về nguyên tắc chung, cần tiếp tục duy trì và củng cố các thị trường hiện có, mở rộng thị trường mới trong đó chú ý đến thị trường các thành phố lớn, các khu công nghiệp tập trung và đặc biệt là thị trường xuất khẩu trên cơ sở cải tiến và không ngừng nâng cao chất lượng của sản phẩm.
5.4. Giải pháp về xử lý chất thải, vệ sinh, môi trường
Tiến hành đánh giá hiện trạng môi trường đối với toàn bộ các cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề, các cơ sở sản xuất. Những ngành nghề có gây ô nhiễm cần phải được đưa vào các khu công nghiệp.Kiểm soát nghiêm ngặt nguồn ô nhiễm trong sản xuất của các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn.
Khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ thiết bị, hiện đại hóa các công nghệ truyền thống theo phương châm kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống.
Tạo cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn phát triển các sản phẩm sạch và thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng nguồn nguyên liệu tái sinh.
5.5. Giải pháp về lao động
Đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí rất quan trọng trong chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh. Đào tạo nghề phải tăng nhanh cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả và tạo ra cơ cấu lao động hợp lý cho các giai đoạn phát triển. Bên cạnh việc tổ chức thực hiện tốt đề án “ Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020” đã được UBND tỉnh phê duyệt, các hoạt động đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực khu vực nông thôn cần hướng tới các mục tiêu sau:
- Ưu tiên đầu tư để đào tạo đội ngũ lao động công nghiệp nông thôn tay nghề cao nhằm tạo ra sự biến đổi về chất thực sự;
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ chủ các cơ sở sản xuất cũng như các cán bộ kỹ thuật và cán bộ thị trường của các cơ sở này;
- Tích cực và thường xuyên đào tạo chuyên sâu cho người sản xuất về kỹ thuật sản xuất và hoàn thiện sản phẩm. Nâng cao tính “tự hào” trong lao động sản xuất để có các sản phẩm chất lượng tốt nhất;
- Có chiến lược và chính sách thu hút nghệ nhân vào truyền nghề, đào tạo nghề;
- Quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần của người sản xuất. Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện các hình thức bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phúc lợi xã hội đối người lao động. Bên cạnh đó, hướng dẫn họ áp dụng các trang bị bảo hộ lao động, bố trí thời gian làm việc và nghỉ ngơi, bố trí nơi làm việc hợp lý nhằm bảo vệ sức khỏe người thợ thủ công. Chăm lo cho các cháu còn tuổi đi học đến trường, khắc phục tình trạng ở một số làng nghề vì ham việc kiếm tiền mà nhiều cháu bỏ học;
Để thực hiện tốt chương trình phát triển nguồn nhân lực của tỉnh cần quan tâm củng cố và phát triển hệ thống các trường, trung tâm dạy nghề.
5.6. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tích cực thực hiện việc chuyển giao ứng dụng các tiến bộ về khoa học công nghệ để nâng cao chất lượng nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất ngành nghề.
- Chuyển giao ứng dụng các dây truyền thiết bị quy mô nhỏ và vừa để đảm bảo các công nghệ tiên tiến vào sản xuất, từng bước thay thế các công nghệ lạc hậu để tăng năng suất và chất lượng các sản phẩm công nghiệp nông thôn.
Hỗ trợ đưa các công nghệ mới vào sản xuất để tăng hàm lượng sản phẩm chế biến sâu, tiến đến xuất khẩu.
- Tăng cường công tác khuyến công cho lĩnh vực hỗ trợ chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
5.7. Giải pháp về mặt bằng sản xuất
Trên cơ sở quy hoạch kinh tế xã hội chung của địa phương, các xã, thị trấn có quy hoạch sử dụng đất hợp lý, giành diện tích để phát triển các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Nghiên cứu đề xuất các chính sách ưu đãi về tiền sử dụng đất cho các cơ sở sản xuất công nghiệp tại địa bàn thuần nông. Trên cơ sở pháp luật nhà nước về đất đai và quy hoạch chung của địa phương, cần vận dụng linh hoạt hình thức chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các hộ có đất sản xuất nông nghiệp có nhu cầu chuyển sang sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.8. Giải pháp về chính sách
Cần tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong việc đề ra các chính sách cũng như giám sát thực hiện trong việc phát triển công nghiệp nông thôn.
Về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường: Hỗ trợ một phần kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và xử lý môi trường cho các làng nghề, cụm công nghiệp tại khu vực nông thôn.
Về nghiên cứu khoa học: Tăng hỗ trợ kinh phí đối với cơ sở công nghiệp nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học theo Thông tư liên tịch số 45/2001/TTLT/BTC-BKHCNMT ngày 18/6/2001 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường; Thông tư liên tịch số 93/2006/TTLT/BTC-BKHCN ngày 4/10/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ.
Về hoạt động khuyến nông, khuyến công: Tăng cường hỗ trợ hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công theo thông tư liên tịch số 30/2006/TTLT-BTC- BNN&PTNT-BCN ngày 06/4/2006 của Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công nghiệp; Thông tư liên tịch số 36/2005/TTLT - BTC - BCN ngày 16/5/2005 của Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp.
Về đào tạo nghề: Hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các làng nghề, cơ sở công nghiệp nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề bao gồm: tiền thuê địa điểm truyền nghề, các chi phí về vật tư phục vụ hoạt động truyền nghề.
Về xúc tiến thương mại: Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn trong các hoạt động xúc tiến thương mại, bao gồm: Thông tin thương mại và tuyên truyền xuất khẩu: thuê chuyên gia trong và ngoài nước để tư vấn phát triển xuất khẩu và tư vấn thiết kế mẫu mã, sản phẩm nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ, đào tạo nâng cao năng lực và kỹ năng kinh doanh xuất khẩu ở trong và ngoài nước. Tổ chức tham gia hội chợ triển lãm, tổ chức đoàn khảo sát thị trường, giao dịch thương mại ở nước ngoài, xây dựng các chính sách ưu tiên, tạo điều kiện cho các sản phẩm công nghiệp nông thôn được giới thiệu, quảng bá tại các lễ hội, các điểm du lịch trong tỉnh.
Ưu đãi đầu tư: Đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật đầu tư, được vay vốn từ Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm, được Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa bảo lãnh vay vốn tại các tổ chức tín dụng, được hưởng chính sách tín dụng đầu tư của nhà nước.
Thực hiện tốt quy hoạch công nghiệp nông thôn, các ngành, các cấp trong tỉnh cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Sở Công thương: Chủ trì chỉ đạo và phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh, Cụ thể:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp nông thôn, các dự án khả thi và các làng nghề trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống và việc thực hiện các chính sách có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn.
- Theo dõi quá trình thực hiện quy hoạch ở các huyện, thị xã, thành phố để điều chỉnh bổ sung dự án cho phù hợp với xu thế phát triển chung của tỉnh, vùng, cả nước.
- Hỗ trợ tìm kiếm thị trường, dự báo thị trường trong và ngoài nước. Hướng dẫn, khuyến cáo các cơ sở sản xuất ra những mặt hàng, những sản phẩm hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời hình thành những trung tâm giới thiệu sản phẩm ngành nghề nông thôn, xây dựng trang web giới thiệu sản phẩm.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Phối hợp với Sở Công thương trong việc thực hiện quy hoạch công nghiệp nông thôn. Đưa nội dung quy hoạch phát triển các làng nghề, ngành nghề nông thôn gắn với việc xây dựng nông thôn mới.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ vào quy hoạch công nghiệp nông thôn đã được phê duyệt: Tính toán cân đối, huy động các nguồn lực, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, dài hạn để thực hiện. Tăng cường hoạt động trên các lĩnh vực kinh tế đối ngoại, kêu gọi vốn và dự án đầu tư nước ngoài vào các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiến hành đo đạc, lập bản đồ và xác định giới hạn đất đai cho các cụm tiểu thủ công nghiệp, làng nghề,… tiến hành các thủ tục giao cấp đất cho các cơ sở công nghiệp nông thôn và xử lý vấn đề môi trường phát sinh do kết quả hoạt động của công nghiệp nông thôn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Giúp các cơ sở công nghiệp nông thôn nghiên cứu ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyển giao công nghệ mới. Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài nghiên cứu ứng dụng, cải tiến mẫu mã, bao bì, đóng gói,…hướng dẫn tư vấn các cơ sở sản xuất, xây dựng các dự án sản xuất đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường sinh thái. Phối hợp với Sở Công thương lập danh mục xác định các công nghệ sản xuất cũ, lạc hậu trong công nghiệp nông thôn cần phải chuyển đổi.
6. Sở Xây dựng: Xây dựng lộ trình chuyển đổi các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng nung sang sản xuất vật liệu xây dựng không nung.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Xây dựng kế hoạch tổ chức các tour du lịch gắn với các làng nghề truyền thống nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng khách du lịch của địa phương.
8. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành liên quan bồi dưỡng nguồn nhân lực đặc biệt là nâng cao tay nghề cho thợ bậc cao của ngành nghề công nghiệp nông thôn.
9. Cục Thống kê Bắc Ninh: Căn cứ vào danh mục ngành nghề nông thôn đã được xác định theo nghị định 66/NĐ-CP của Chính phủ xây dựng hệ thống số liệu theo dõi để hỗ trợ cho công tác quản lý công nghiệp nông thôn của tỉnh.
10. Các cơ quan thông tin đại chúng giới thiệu phổ biến cơ chế chính sách kích thích phát triển công nghiệp nông thôn. Định kỳ đưa các thông tin về thị trường, giá cả, giới thiệu sản phẩm và các chuyên đề phục vụ cho công nghiệp nông thôn phát triển.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ vào quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn 2011 - 2020 đã được phê duyệt
- Xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp nông thôn ở huyện, thị xã, thành phố, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án hỗ trợ công nghiệp nông thôn.
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra ngoài khu dân cư trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế, tham gia sản xuất công nghiệp nông thôn. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn chuyên trách về phát triển công nghiệp nông thôn ở các huyện, thị xã, thành phố. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn bám sát địa bàn để hỗ trợ kịp thời các cơ sở sản xuất hiểu và thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật, xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Thực hiện tốt cơ chế dân chủ để người dân có cơ hội cùng người tham gia kể từ khi lập kế hoạch, cùng chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các đề án phát triển công nghiệp nông thôn.
12. Trong quá trình thực hiện, các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã thành phố tiến hành thường xuyên tiến hành xem xét, đánh giá để điều chỉnh, bổ sung kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tế. Trường hợp có những vướng mắc hoặc phát sinh vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung điều chỉnh Quy hoạch, phản ánh kịp thời về Sở Công thương để báo cáo, tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký;
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| KT.CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 2 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành
- 1 Quyết định 950/QĐ-UBND phê duyệt đề cương, nhiệm vụ đề án “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2017 đến năm 2025”
- 2 Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 3 Quyết định 3121/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh Quyết định 3443/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 55/2008/QĐ-BCT về nội dung, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phát triển lĩnh vực công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 5 Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 6 Quyết định 3443/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 7 Thông tư liên tịch 93/2006/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn chế độ khoán kinh phí của đề tài, dự án khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8 Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 9 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 10 Thông tư liên tịch 30/2006/TTLT-BTC-BNN&PTNT-BTS hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến nông, khuyến ngư do Bộ Tài chính - Bộ Nông nghiệp và phát triễn nông thôn - Bộ Thủy sản ban hành
- 11 Luật Đầu tư 2005
- 12 Thông tư liên tịch 36/2005/TTLT-BTC-BCN hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp kinh tế đối với hoạt động khuyến công do Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Quyết định 132/2001/QĐ-TTg về cơ chế tài chính thực hiện chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 1 Quyết định 3121/QĐ-UBND năm 2009 điều chỉnh Quyết định 3443/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 3443/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề nông thôn tỉnh Bình Thuận đến năm 2015, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 1135/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 4 Quyết định 950/QĐ-UBND phê duyệt đề cương, nhiệm vụ đề án “Phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2017 đến năm 2025”
- 5 Quyết định 614/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ hết hiệu lực do tỉnh Bắc Ninh ban hành