- 1 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 2 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 4 Nghị định 52/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 5 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 6 Quyết định 02/2005/QĐ-NHNN về Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7 Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1652/QĐ-NHNN | Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO PHÉP NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM PHÁT HÀNH TRÁI PHIẾU TĂNG VỐN BẰNG VND
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;
Căn cứ Công văn số 3120/VPCP-ĐMDN ngày 07 tháng 6 năm 2005 của Văn phòng Chính phủ về việc Cổ phần hoá Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam;
Xét dề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tại Công văn số 6158/NHNT.VP ngày 14/11/2005 và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển Ngân hàng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Cho phép Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam phát hành trái phiếu tăng vốn với các nội dung như đề nghị tại Mục 2 Phương án phát hành trái phiếu tăng vốn kèm theo Công văn số 6158/NHNT.VP ngày 14/11/2005 của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc Phương án phát hành trái phiếu tăng vốn năm 2005; trong đó:
1. Đặc điểm trái phiếu:
- Trái phiếu ghi sổ, phát hành trong nước, có mệnh giá, có lãi suất, có thời hạn thanh toán gốc cố định;
- Trái phiếu chỉ phát hành cho đối tượng là cá nhân và tổ chức Việt Nam;
- Người sở hữu trái phiếu được quyền sử dụng 100% giá trị trái phiếu để mua cổ phiếu phổ thông của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam khi Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam tiến hành cổ phần hoá.
2. Thời hạn trái phiếu: 7 năm.
3. Kỳ hạn trả lãi và lãi suất:
- Lãi suất cố định, trả lãi sau hàng năm.
- Lãi suất được hình thành từ phiên đấu thầu lãi suất với trần lãi suất là 8,5%/năm.
4. Tổng mệnh giá, số lượng và mệnh giá trái phiếu:
- Tổng mệnh giá trái phiếu: 1.200 tỷ đồng 15% (một nghìn hai trăm tỷ đồng cộng trừ mười lăm phần trăm);
Số lượng trái phiếu: 12.000.000 trái phiếu 15% (mười hai triệu trái phiếu cộng trừ mười lăm phần trăm);
- Mệnh giá trái phiếu: 100.000 VND (một trăm nghìn đồng Việt Nam).
5. Phương thức phát hành trái phiếu:
- Việc bán trái phiếu cho nhà đầu tư là tổ chức được thực hiện thông qua đấu thầu lãi suất với lãi suất trần là 8,5%/năm, bước lãi suất là 0,05%/năm;
- Việc phát hành trái phiếu cho nhà đầu tư là cá nhân được bán bằng mệnh giá lãi suất trái phiếu được ấn định theo lãi suất phát hành hình thành từ phiên đấu thầu lãi suất của nhà đầu tư là các tổ chức, ưu tiên theo thứ tự thời gian đặt mua và thanh toán.
6. Đồng tiền mua và thanh toán trái phiếu:
- Nhà đầu tư mua trái phiếu bằng đồng Việt Nam;
- Hình thức thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản;
- Gốc và lãi trái phiếu được thanh toán bằng đồng Việt Nam.
7. Việc lưu ký, giao dịch và niêm yết trái phiếu tăng vốn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo và giám sát việc phát hành trái phiếu tăng vốn theo các quy định tại Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước ban hành kèm theo Quyết định số 02/2005/QĐ-NHNN ngày 04 tháng 01 năm 2005 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước và Điều 1, Quyết định này và phải đảm bảo yêu cầu công khai, minh bạch, có hiệu quả.
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam gửi báo cáo kết quả phát hành trái phiếu tăng vốn cho Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính sau khi hoàn thành.
Điều 3. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm sử dụng vốn phát hành trái phiếu tăng vốn hiệu quả, bảo đảm an toàn hoạt động.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ trưởng Vụ Các ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỐNG ĐỐC |
- 1 Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Quyết định 02/2005/QĐ-NHNN về Quy chế phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng để huy động vốn trong nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi 2004
- 4 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sửa đổi 2003
- 5 Nghị định 52/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- 6 Quyết định 1035/2001/QĐ-NHNN về việc cho phép ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nươc ban hành
- 7 Quyết định 109/1999/QĐ-NHNN1 về việc cho phép Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu năm 1999 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 8 Luật Ngân hàng Nhà nước 1997
- 9 Luật các Tổ chức tín dụng 1997
- 1 Quyết định 131/1998/QĐ-NHNN1 về việc cho phép Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt nam phát hành trái phiếu năm 1998 do Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành
- 2 Quyết định 109/1999/QĐ-NHNN1 về việc cho phép Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành trái phiếu năm 1999 do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1035/2001/QĐ-NHNN về việc cho phép ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam được thực hiện tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn do Thống đốc Ngân hàng Nhà nươc ban hành