Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 166/2010/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 29 tháng 12 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước năm 2002;

Căn cứ Nghị quyết số 182/2010/NQ-HĐND16 ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khoá XVI, kỳ họp thứ 22 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết 132/2009/NQ-HĐND16 ngày 23/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh và điều chỉnh, bổ sung một số mức hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và xây dựng hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;

Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01.01.2011. Các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Nhân Chiến

 

QUY ĐỊNH

HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HẠ TẦNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2010/QĐ-UBND ngày 29/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng áp dụng

1. Các hộ gia đình, các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Riêng doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.

2. UBND các xã, phường, thị trấn có các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Các đối tượng được hỗ trợ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về đầu tư và phù hợp với quy hoạch của địa phương.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

1. Các chương trình sản xuất giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao theo quy mô sản xuất tập trung nhằm tăng năng suất và giá trị sản lượng trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp; dự án xây dựng kho lạnh bảo quản giống cây trồng và nông sản; dự án giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; các hoạt động tiêu thụ nông sản, thực phẩm.

2. Chương trình phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và thủy sản theo hướng phát triển bền vững, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động.

3. Các dự án đầu tư xây dựng mới hoặc sửa chữa lớn, nâng cấp các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn các xã, thị trấn, phường thuộc các lĩnh vực: Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; giao thông nông thôn; trường học (trường THCS công lập, tiểu học công lập, mầm non công lập, bán công); trụ sở xã; nhà văn hoá - sinh hoạt thôn; trạm y tế; kiên cố hoá kênh mương; chợ nông thôn.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC I. HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

Điều 3. Hỗ trợ sản xuất trồng trọt

1. Hỗ trợ giống cây trồng

a. Hỗ trợ 80% giá giống lúa siêu nguyên chủng để sản xuất ra giống lúa nguyên chủng các loại.

b. Hỗ trợ 70% giá giống để sản xuất ra các loại giống rau màu và cây công nghiệp (danh mục giống cây được Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định cụ thể từng vụ và hàng năm).

c. Hỗ trợ 70% giá giống cho công tác khảo nghiệm, sản xuất thử giống cây trồng mới, giống cây trồng có giá trị kinh tế cao (danh mục giống do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định theo từng vụ).

2. Hỗ trợ sản xuất rau an toàn và hoa

Sản xuất rau an toàn, hoa có quy mô từ 0,5 ha trở lên có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

a. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để điều tra, đo đạc, khảo sát lập dự án.

b. Nhà nước đầu tư 100% chi phí phân tích đất, nước để cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sản xuất rau an toàn và kinh phí kiểm tra, phân tích chất lượng rau phục vụ cho việc cấp giấy chứng nhận;

c. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng đường giao thông nội đồng, nhà lưới, hệ thống tưới cho cây trồng, đường điện hạ thế đến khu sản xuất, mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/ha (kể cả kinh phí hỗ trợ từ nguồn khác của ngân sách Nhà nước);

d. Hỗ trợ tiền thuê cán bộ kỹ thuật tư vấn, chuyển giao KHKT, công chỉ đạo cho cán bộ cơ sở (HTX, thôn) bằng 1,0 mức tiền lương tối thiểu/ha;

e. Nhà nước đầu tư 100% lãi suất của số vốn vay ngân hàng trong 2 năm đầu của dự án sản xuất rau an toàn và hoa được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

g. Nhà nước đầu tư 100% giá giống rau trong 2 năm đầu và 50% giá giống rau cho 3 năm tiếp theo cho các dự án sản xuất rau an toàn tập trung;

h. Hỗ trợ 50% giá giống hoa trong 2 năm đầu cho các dự án trồng hoa.

3. Xây dựng vùng sản xuất lúa, ngô có năng suất, chất lượng cao hoặc vùng sản xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế cao

a. Sản xuất lúa có năng suất cao (lúa lai) và vùng lúa chất lượng cao được hỗ trợ như sau:

+ Hỗ trợ 50% giá giống cho toàn bộ diện tích gieo cấy lúa lai.

+ Hỗ trợ 70% giá giống cho vùng lúa chất lượng cao có quy mô từ 5ha trở lên.

+ Nhà nước đầu tư 100% giá giống cho toàn bộ diện tích gieo trồng ngô lai.

(Danh mục giống lúa lai, lúa chất lượng cao và ngô lai được Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định hàng năm).

b. Sản xuất cây vụ đông có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ kinh phí tương đương 100 kg phân Kali/ha (mức hỗ trợ và danh mục cây vụ đông được xác định hàng năm).

c. Những người trực tiếp tham gia chỉ đạo sản xuất lúa năng suất cao, xây dựng vùng lúa chất lượng cao; sản xuất cây rau, màu có giá trị kinh tế cao được hỗ trợ tiền công chỉ đạo bằng 0,1 mức lương tối thiểu/ha/vụ.

4. Xây dựng kho lạnh để bảo quản nông sản

Nhà nước đầu tư 100% kinh phí mua thiết bị lạnh khi xây dựng kho lạnh để bảo quản giống cây trồng và nông sản (kinh phí hỗ trợ được xác định theo thiết kế mẫu do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).

5. Chính sách ưu đãi khuyến khích tiêu thụ nông sản

Các tổ chức kinh tế và cá nhân có hợp đồng tiêu thụ nông sản, thực phẩm cho các HTX nông nghiệp, các hộ nông dân theo phương thức ứng trước vốn, nếu thực hiện đúng hợp đồng, được hỗ trợ như sau:

- Nhà nước đầu tư 100% lãi suất tiền vay ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng;

- Hỗ trợ 50% phần chênh lệch (phần thấp hơn) giữa giá ký hợp đồng với giá thị trường tại thời điểm thu mua.

Điều 4. Hỗ trợ phát triển chăn nuôi

1. Hỗ trợ kinh phí mua gia súc, gia cầm

a. Nhà nước đầu tư 100% lãi suất tiền vay ngân hàng cho hộ nông dân, tổ chức, cá nhân mua bê cái, mua bò cái để chăn nuôi lấy sữa.

b. Mua lợn nái ngoại thuần về nuôi sinh sản số lượng từ 20 con trở lên, được hỗ trợ 30% giá giống cho lần đầu, với mức hỗ trợ không quá 30 triệu đồng/1 cơ sở chăn nuôi (Giá lợn giống để chăn nuôi lợn nái ngoại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);

c. Mua con giống để chăn nuôi lợn nạc thương phẩm có số lượng từ 50 con trở lên được hỗ trợ 20% giá giống cho lần đầu (Giá lợn nạc thương phẩm được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố);

d. Mua giống gia cầm ông bà nuôi theo phương pháp công nghiệp có quy mô từ 500 con trở lên được hỗ trợ 50% giá giống cho 1 lần đầu (Giá con giống từng loại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất công bố).

2. Được vay vốn từ quỹ đầu tư phát triển với các chế độ ưu đãi tín dụng theo quy định của Nhà nước và được UBND tỉnh tạo điều kiện cho vay vốn ưu đãi từ các nguồn tài chính khác.

3. Hỗ trợ giá bán tinh, giá lợn

a. Hỗ trợ 40% giá bán tinh lợn ngoại theo số lượng thực tế sử dụng cho các cơ sở, hộ chăn nuôi thông qua đơn vị sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (Giá tinh lợn ngoại được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).

b. Hỗ trợ 50% giá lợn đực giống để thay thế hoặc mở rộng quy mô tại các cơ sở sản xuất tinh lợn nhân tạo trên địa bàn tỉnh (Giá lợn đực giống được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp & PTNT và Sở Tài chính thống nhất).

c. Nhà nước đầu tư 100% giá tinh bò thịt, bò sữa và nitơ bảo quản tinh để phối giống nhân tạo cho đàn bò nái sinh sản.

4. Hỗ trợ 50% kinh phí xây dựng các hạng mục: đường điện, đường giao thông chính, xử lý môi trường cho khu chăn nuôi tập trung có quy mô diện tích từ 2 ha trở lên và tổng số đầu con đạt: 500 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 200 con đối với chăn nuôi trâu bò; 20.000 con đối với chăn nuôi gia cầm. Tổng mức hỗ trợ không quá 500 triệu đồng/ha.

5. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ 50% tiền công tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và bệnh nguy hiểm khác để tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống ở các vùng có ổ dịch cũ, vùng có nguy cơ lây nhiễm cao (Bệnh nguy hiểm do Sở Nông nghiệp & PTNT công bố)

6. Cấp miễn phí vacxin và hỗ trợ 50% tiền công tiêm phòng bệnh dại để tiêm cho đàn chó, mèo.

7. Nhà nước đầu tư 100% kinh phí mua vacxin và tiền công tiêm phòng dịch cúm gia cầm cho các tổ chức kinh tế, hộ nông dân, cá nhân chăn nuôi trên địa bàn tỉnh.

8. Nhà nước đầu tư 100% lãi suất vốn vay ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án xây dựng chuồng trại, mua trang thiết bị chăn nuôi tiên tiến tại khu chăn nuôi tập trung (có quy mô tổng số đầu con đạt: 300 con đối với chăn nuôi lợn sinh sản; 1.000 con đối với chăn nuôi lợn thịt; 50 con đối với chăn nuôi trâu bò; 5.000 con đối với chăn nuôi gia cầm).

9. Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được ngân sách hỗ trợ:

a. Hỗ trợ 50% giá trị quyết toán được phê duyệt cho việc xây dựng hệ thống xử lý môi trường tại cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.

b. Hỗ trợ 20% giá trị quyết toán được phê duyệt của các thiết bị kho lạnh.

c. Hỗ trợ 50% giá trị thiết bị làm lạnh, kinh phí mua tủ làm mát ở các điểm bán hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

d. Nhà nước đầu tư 100% lãi suất tiền vay ngân hàng trong 2 năm đầu cho các tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.

Điều 5. Hỗ trợ phát triển thuỷ sản

1. Các dự án cải tạo, nâng cấp vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngân sách tỉnh hỗ trợ: 500 triệu đồng cho mỗi dự án có quy mô từ 10 - 30 ha hoặc 1.000 triệu đồng cho dự án có quy mô trên 30 ha để xây dựng hoặc cải tạo, nâng cấp một trong các hạng mục công trình: đường giao thông, đường trục điện chính, hệ thống kênh mương cấp thoát nước của vùng nuôi trồng thuỷ sản.

2. Hỗ trợ 70% giá giống cho công tác khảo nghiệm, nuôi thử giống thủy sản mới, giống có giá trị kinh tế cao (danh mục giống được Sở Nông nghiệp Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định hàng năm).

Điều 6. Hỗ trợ chuyển giao khoa học công nghệ

Nhà nước đầu tư 100% kinh phí để tập huấn, đào tạo, chuyển giao khoa học kỹ thuật nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản) cho nông dân.

MỤC II. HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HẠ TẦNG NÔNG THÔN

Điều 7. Hỗ trợ dự án vệ sinh môi trường nông thôn

Công trình xử lý nước thải bằng bể Bioga: Hỗ trợ 1,2 triệu đồng/1 bể.

Điều 8. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp cầu và đường giao thông nông thôn

1. Nhà nước đầu tư xây dựng đường trục xã (gồm cầu và đường) bằng 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.

2. Đường giao thông liên thôn, thôn, xóm (bao gồm cầu và đường) mức hỗ trợ là 80% giá trị quyết toán theo thiết kế mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 9. Hỗ trợ đầu tư xây dựng kênh mương

1. Nhà nước đầu tư 100% giá trị công trình đối với các tuyến kênh loại 1 và loại 2 được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Dự án đầu tư kiên cố hóa kênh loại 3 có nguồn nước từ trạm bơm cục bộ, nằm trong vùng quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp được ngân sách tỉnh hỗ trợ 50% giá trị quyết toán công trình. Mức tối đa không quá 50% giá trị dự toán theo thiết kế mẫu (giá trị dự toán của thiết kế mẫu được xác định theo năm do Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn cùng Sở Tài chính thống nhất công bố).

Điều 10. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp trụ sở UBND cấp xã

Nhà nước đầu tư 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.

Điều 11. Hỗ trợ đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp nhà văn hoá - sinh hoạt thôn

Hỗ trợ 80% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.

Điều 12. Xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp trường học

Nhà nước đầu tư xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở công lập, tiểu học công lập và trường mầm non công lập, bán công bằng 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.

Điều 13. Xây dựng, cải tạo nâng cấp Trạm Y tế

Nhà nước đầu tư 100% giá trị quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo thiết kế mẫu.

Điều 14. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, nâng cấp Chợ nông thôn

Hỗ trợ 80% giá trị quyết toán của các hạng mục: cổng, tường bao, đường nội bộ, khu vệ sinh, san nền, hệ thống cấp thoát nước và tối đa không quá 1 tỷ đồng/chợ.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định này.

Điều 16. Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối ngân sách hàng năm để thực hiện chính sách hỗ trợ theo Quy định này.

2. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn thẩm định, phê duyệt giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị, làm căn cứ cho các đơn vị, ngành hàng cung ứng. Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo các quy định hiện hành.

3. Thực hiện nhiệm vụ quyết toán tài chính hàng năm với Ngân hàng về việc hỗ trợ lãi suất sau đầu tư và các hỗ trợ khác có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp với Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Điều 17. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

1. Hướng dẫn danh mục giống cây, con, vật tư được hỗ trợ theo quy định.

2. Chịu trách nhiệm thiết kế, dự toán các hạng mục, dự án đầu tư hạ tầng thuộc chuyên ngành quản lý.

3. Tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.

Điều 18. Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

Chịu trách nhiệm triển khai, chỉ đạo thực hiện theo quy định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, giao Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổng hợp, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh./.