UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 169/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2004 |
QUYẾT ĐINH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh phí, lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH 10 ngày 28/8/2001 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/ 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí, lệ phí; Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2002 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Phí, lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp lệnh Phí và lệ phí; Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2002 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Phí, lệ phí;
Căn cứ Nghị quyết số 77/2003/NQ-HĐND ngày 12/12/2003 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 14; Công văn số 81/TT.HĐND ngày 06/10/2004 của Thường trực HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2004.
Điều 3: Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế Bắc Ninh, Kho bạc Nhà nước Bắc Ninh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| UBND TỈNH BẮC NINH |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 169/2004/QĐ-UB ngày 15/10/2004 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Đối tượng thu phí.
Các chủ đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình để sản xuất, kinh doanh hoặc làm nhà ở trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đều phải nộp lệ phí xây dựng. Trừ các trường hợp sau: Các công trình trực tiếp bảo vệ an ninh, quốc phòng; các công trình tôn giáo; các công trình xây dựng trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao được hưởng chính sách xã hội hoá theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ; các trường hợp thuộc Điều ước Quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định không thu phí.
Điều 2: Mục đích thu phí.
Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng công cộng trên địa bàn mà chủ đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3: Đồng tiền thu phí là Việt Nam đồng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4: Mức thu phí được quy định cụ thể như sau:
1. Nhà ở do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng để ở, cam kết không sử dụng vào mục đích kinh doanh dịch vụ:
- Đối với nhà ở xây dựng tại địa bàn thị xã: Mức thu được tính bằng 0,35% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình nhà ở xây dựng tại địa bàn huyện: Mức thu được tính bằng 0,25% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình nhà ở xây dựng tại địa bàn xã (không thuộc chế độ ưu đãi theo Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ): Mức thu được tính bằng 0,15% vốn xây dựng công trình.
2. Các công trình được sử dụng làm văn phòng, trụ sở làm việc, các công trình khác của các cơ sở sản xuất:
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm A: Mức thu được tính bằng 0,25% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm B: Mức thu được tính bằng 0,6% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm C: Mức thu được tính bằng 1,0% vốn xây dựng công trình.
3. Các công trình kinh doanh dịch vụ như: Khách sạn, văn phòng cho thuê, cửa hàng mua bán vật tư và hàng hoá phục vụ sản xuất, tiêu dùng, nhà ở để bán và cho thuê….
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm A: Mức thu được tính bằng 0,3% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm B: Mức thu được tính bằng 0,7% vốn xây dựng công trình.
- Đối với công trình có vốn đầu tư xây dựng thuộc dự án nhóm C: Mức thu được tính bằng 1,2% vốn xây dựng công trình.
4. Các công trình thuộc dự án của các cơ quan hành chính sự nghiệp sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước hoặc vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, mức thu được tính bằng 0,1% vốn xây dựng công trình (Các trường hợp không sử dụng nguồn vốn trên thì mức thu phí tính theo nhóm 2 hoặc nhóm 3 tuỳ theo chức năng sử dụng của công trình. Công trình sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì mức thu được xác định theo tỷ lệ nguồn vốn đóng góp).
* Vốn xây dựng công trình được quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 để thu phí xây dựng chỉ tính trên giá trị xây lắp (không bao gồm giá trị thiết bị lắp đặt).
- Trường hợp công trình có nhiều chức năng, phần công việc được sử dụng vào mục đích nhóm nào thì áp dụng mức thu quy định đối với nhóm đó.
- Đối với các công trình do thay đổi chức năng hoặc mục đích sử dụng dẫn đến mức thu phí XDCT của công trình đó tăng lên thì chủ đầu tư phải nộp bổ sung phần chênh lệch giữa 2 mức thu và không được hoàn lại phần chênh lệch nếu việc thay đổi tính chất sử dụng công trình có mức thu thấp hơn đã nộp.
Điều 5: Đơn vị thu phí.
- Sở Xây dựng thu phí đối với các công trình do Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo thẩm quyền.
- UBND các huyện, thị xã và các xã: Thu đối với các công trình do UBND các huyện, thị xã cấp giấy phép xây dựng hoặc thẩm định thiết kế xây dựng công trình theo thẩm quyền.
Trường hợp là đối tượng không phải phê duyệt thiết kế xây dựng công trình thì vốn xây lắp được xác định là tổng diện tích sàn xây dựng nhân với đơn giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền quy định tại thời điểm cấp giấy phép xây dựng công trình.
Điều 6: Quản lý, sử dụng tiền phí thu được.
Phí xây dựng công trình là phí thuộc Ngân sách. Đơn vị thu phí nộp Ngân sách 70% và được để lại 30% tổng số phí thu được và phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại theo đúng hướng dẫn tại Mục C, Phần III của Thông tư số 63/2003/TT-BTC ngày 24/7/2003 của Bộ Tài chính.
Điều 7: Chứng từ thu phí.
Đơn vị thu phí sử dụng biên lai thu do Cục Thuế phát hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8: Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2004.
Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí.
Điều 9: Các đơn vị thu phí, các đối tượng nộp phí và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan và đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1 Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Nghị quyết 77/2003/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý, sử dụng phí thuộc thẩm quyền địa phương do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XV, kỳ họp thứ 14 ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4 Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 5 Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 8 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 9 Nghị định 73/1999/NĐ-CP về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao