Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1693/QĐ-UBND

Vinh, ngày 09 tháng 5 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn và Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ;

Căn cứ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 và các Quy hoạch chuyên ngành đã được phê duyệt;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Nghệ An tại Tờ trình số 729/TTr-SNN ngày 23 tháng 4 năm 2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. Đánh giá kết quả phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2001-2007:

1. Những kết quả đạt được:

- Giá trị sản xuất: Tăng từ 714.812 triệu đồng (năm 2001) lên 1.702.993 triệu đồng (năm 2006). Tốc độ tăng trưởng đạt: 19,01%/năm. Một số lĩnh vực sản xuất ngành nghề nông thôn có tốc độ tăng trưởng cao như: sản xuất cơ khí, kim loại; sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác, chế biến đá, quặng...

- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sản phẩm ngành nghề nông thôn: Tăng từ 7, 575 triệu USD (năm 2001) lên 39, 069 triệu USD (năm 2006); tốc độ tăng trưởng đạt 25,28%. Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: nhóm hàng nông lâm sản lạc, gạo, vừng, nhựa thông, gỗ, quế... chiếm tỷ trọng khá lớn từ 36 đến 57,6%; nhóm hàng tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chiếm 20 đến 25%; nhóm hàng hải sản chiếm 2,3% đến 16,7% giá trị kim ngạch xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu sang 45 nước, chủ yếu là các nước ASEAN, Đông Bắc Á; thị trường EU và Mỹ đang có xu hướng trong cơ cấu thị trường xuất khẩu của Nghệ An.

- Số lượng cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn tính đến năm 2006 có trên 34.972 cơ sở so với năm 2001 là 23.416 cơ sở. Tạo việc làm cho trên 67 ngàn lao động, thu nhập của lao động ngành nghề đạt từ 500 ngàn đồng đến 1, 5 triệu đồng/tháng, cao gấp 1,2 - 3 lần so với lao động thuần nông nghiệp.

Kết quả đạt được góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tếK, cơ cấu lao động trong khu vực nông thôn, tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho nhiều hộ gia đình nông thôn; đồng thời tạo điều kiện khai thác hiệu quả hơn tài nguyên và lao động tại chỗ, nâng cao giá trị các sản phẩm nông, lâm, thủy sản thông qua chế biến.

2. Những tồn tại, hạn chế:

- Phát triển ngành nghề nông thôn chưa thực sự vững chắc, giá trị tăng thêm còn thấp, một số lĩnh vực ngành nghề phát triển chậm như: chế biến súc sản, hải sản, dâu tằm tơ, gốm sứ... chưa có nghề truyền thống và sản phẩm nổi trội. Quy mô sản xuất hàng hóa còn nhỏ bé, phân tán; công nghệ thiết bị lạc hậu, hiệu quả thấp, tăng trưởng không bền vững; mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là hàng hóa nguyên liệu thô, chưa có sản phẩm mang hàm lượng công nghệ và chế biến sâu; nhiều hàng hóa xuất khẩu qua ủy thác cho doanh nghiệp ngoài tỉnh.

- Các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn đã có nhiều bổ sung, sửa đổi nhưng chưa thực sự mạnh. Công tác xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, thông tin thị trường, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa chưa được quan tâm đúng mức. Phát triển, khôi phục làng nghề còn chậm, thiếu bền vững, chưa theo định hướng quy hoạch; vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất ngành nghề nông thôn còn xảy ra nghiêm trọng.

II. Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

1. Quan điểm phát triển:

- Phát triển ngành nghề nông thôn Nghệ An phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành kinh tế đến năm 2020, theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn; trong đó chú trọng bảo tồn phát triển nghề và làng nghề truyền thống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.

- Phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với thị trường và vùng nguyên liệu để phát triển mặt hàng có lợi thế và có tiềm năng của tỉnh, tạo khả năng cạnh tranh cao; khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; tạo nhiều việc làm và nâng cao đời sống nhân dân khu vực nông thôn.

- Phát triển ngành nghề nông thôn trên cơ sở phát triển hài hoà nhiều quy mô, đa dạng hoá các hình thức tổ chức kinh tế và sở hữu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành nghề nông thôn.

2. Mục tiêu:

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Phát huy thế mạnh về lao động, đất đai, tài nguyên của tỉnh, khai thác các nguồn lực tại chỗ và thu hút các nguồn lực từ bên ngoài đẩy mạnh phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng làng nghề. Tạo được sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, xóa đói giảm nghèo, tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao đời sống khu vực nông thôn; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong quá trình CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn.

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Giai đoạn 2008 - 2010: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành nghề đạt 17%/năm. Xuất khẩu hàng hóa đạt 71, 2 triệu USD, chiếm tỷ trọng 20,34% tổng kim ngạch XK toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng đạt 20,67%. Giải quyết việc làm cho 80.000 lao động. Đến năm 2010 toàn tỉnh có 100 làng nghề (đạt tiêu chí làng nghề theo quy định).

- Giai đoạn 2010 - 2015: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành nghề đạt 15,85%/năm. Xuất khẩu hàng hóa đạt 168, 15 triệu USD, chiếm tỷ trọng 19,78% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; tốc độ tăng trưởng đạt 14,28%. Giải quyết việc làm cho 150.000 lao động. Đến năm 2015 toàn tỉnh có 125 làng nghề đạt tiêu chuẩn.

- Giai đoạn 2015 – 2020: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất ngành nghề đạt 15%/năm. Xuất khẩu đạt 285 triệu USD, chiếm tỷ trọng 15% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; tốc độ tăng trưởng đạt 13,89%. Giải quyết việc làm cho 250.000 lao động. Đến năm 2020 toàn tỉnh có 150 làng nghề đạt tiêu chuẩn.

3. Nội dung quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

3.1. Định hướng quy hoạch nhóm ngành hàng ưu tiên:

- Ưu tiên phát triển các nhóm ngành hàng có lợi thế: Chế biến gỗ và lâm sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan; khai thác và sản xuất VLXD; chế biến nông sản, hải sản.

- Phát triển các nhóm ngành hàng có lợi thế trung bình gồm: Sản xuất cơ khí nhỏ, dệt may, dâu tằm tơ, khai thác và chế tác đá mỹ nghệ, nuôi trồng sinh vật cảnh, dịch vụ xây dựng, vận tải và các nhóm ngành có lợi thế phát triển yếu như: sản phẩm cói, gốm sứ, thủy tinh, thêu ren, dệt thổ cẩm, sơn mài, điêu khắc gỗ.

3.2. Quy hoạch phát triển các nhóm ngành hàng:

- Quy hoạch phát triển ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản: Phát triển ngành nghề chế biến nông, lâm, thủy sản phục vụ nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu theo hướng nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất của ngành đạt 1.557, 8 tỷ đồng (đạt tốc độ tăng trưởng 17,67%/năm); năm 2015 đạt giá trị sản xuất là 3.224, 6 tỷ đồng (đạt tốc độ tăng trưởng 16%/năm) và đến năm 2020 đạt giá trị sản xuất là 6.375 tỷ đồng (đạt tốc độ tăng trưởng 14,67%).

- Quy hoạch phát triển ngành nghề khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng: Phát triển mạnh các cơ sở ngành nghề nông thôn, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ, đá... đáp ứng nhu cầu xây dựng trên địa bàn. Khuyến khích đầu tư công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm cao cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu. Phát triển các sản phẩm mới có thế mạnh về tài nguyên như đá trắng, đá granit...đồng thời phát triển sản xuất vật liệu xây dựng tại chỗ cho nhu cầu xây dựng vùng sâu, vùng xa. Chú trọng phát triển với bảo vệ môi trường sinh thái và cảnh quan thiên nhiên.

Dự kiến đến năm 2010 giá trị sản xuất ngành nghề vật liệu xây dựng, gốm sứ, đá đạt 500 tỷ đồng; đạt tốc độ tăng trưởng 19%/năm; năm 2015 tương ứng là 1.051 tỷ đồng và 16%; năm 2020 tương ứng là 2.115 tỷ đồng và 15%.

- Quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ và mây tre đan: Tập trung phát triển nghề mây tre đan ở các địa phương có truyền thống, mở rộng nghề ở các địa phương vùng đồng bằng thuần nông, vùng ven biển theo mô hình làng nghề. Khuyến khích phát triển các doanh nhiệp, hợp tác xã cung ứng nguyên liệu, đặt hàng, tiêu thụ sản phẩm cho làng nghề. Phát triển đa dạng mặt hàng, mẫu mã đáp ứng thị trường trong nước và xuất khẩu.

Phấn đấu năm 2010 giá trị sản xuất 120 tỷ đồng, năm 2015 đạt 180 tỷ đồng; năm 2020 đạt 280 tỷ đồng.

- Quy hoạch phát triển ngành nghề sản xuất kim loại, cơ khí nhỏ:

Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí nhỏ ở các địa phương nhằm đáp ứng các nhu cầu về chế tạo dụng cụ, thiết bị, phụ tùng thay thế, sửa chữa bảo dưỡng thiết bị máy móc, phương tiện trong sản xuất NNNT. Chú trọng đầu tư công nghệ mới vào sản xuất cơ khí nhỏ, nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.

Dự kiến giá trị sản xuất năm 2010 đạt 380 tỷ đồng; năm 2015 đạt 800 tỷ đồng; năm 2020 đạt 1.610 tỷ đồng. Tạo việc làm cho 5 - 8 ngàn lao động.

- Quy hoạch phát triển ngành nghề gây trồng, kinh doanh sinh vật cảnh:

Phát triển nghề gây trồng và kinh doanh sinh vật cảnh thành một ngành nghề nông thôn tạo ra sản phẩm hàng hoá, giải quyết việc làm tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm nghèo; đồng thời tạo nên môi trường sinh thái xanh, sạch, đẹp ở cả thành thị và nông thôn. Phấn đấu xây dựng được một số mô hình chuyển đổi cây trồng, giá trị thu hoạch trồng hoa cây cảnh đạt trên 100 triệu đồng /ha. Tạo việc làm cho 3 - 5 ngàn lao động nông thôn.

- Quy hoạch phát triển ngành dịch vụ nông thôn:

Phát triển dịch vụ ở nông thôn nhằm nâng cao hơn nữa vai trò hỗ trợ, thúc đẩy ngành nghề nông thôn phát triển; gắn kết giữa các yếu tố đầu vào, sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Khuyến khích phát triển các cơ sở dịch vụ (các trung tâm đại lý, điểm giao dịch với sự tham gia của các doanh nghiệp) cung ứng nguyên liệu vật tư, thu mua tiêu thụ sản phẩm cho ngành nghề nông thôn; phát triển dịch vụ thương mại ở nông thôn. Phát triển mạng lưới giao dịch ngân hàng tới các xã, phát triển các quỹ tín dụng nhân dân đáp ứng nhu cầu vay vốn sản xuất ở nông nghiệp nông thôn.

Phát triển các dịch vụ vận tải trong nội bộ xã, liên xã; phát triển dịch vụ xây dựng dân dụng và các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao ở nông thôn. Khuyến khích phát triển các dịch vụ đào tạo nghề, truyền nghề; tư vấn sản xuất kinh doanh như: tài chính kế toán, nghiệp vụ xuất nhập khẩu... trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

3.3. Quy hoạch phát triển làng nghề:

- Tiếp tục duy trì và phát triển 55 làng nghề đã được công nhận; phát triển trên cơ sở các làng có nghề để đến năm 2010 nâng tổng số làng nghề đạt tiêu chí lên 100 làng; Phấn đấu đến năm 2015 có 125 làng nghề và năm 2020 có 150 làng nghề đạt tiêu chí quy định.

- Phát triển làng có nghề, cấy nghề mới phi nông nghiệp tại các vùng thuần nông, vùng ven biển và vùng sản xuất muối tạo việc làm tại chỗ; bảo tồn, phát triển các nghề truyền thống và làng có nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, dệt vải tơ lụa, cói, đan lát...phát triển các mô hình làng nghề gắn du lịch.

3.4. Quy hoạch phát triển khu công nghiệp nhỏ:

Phát triển các khu công nghiệp nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu về mặt bằng sản xuất cho các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất; phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả đồng thời gắn với vấn đề xử lý môi trường tại các địa phương.

Quy hoạch phát triển đến năm 2020 toàn tỉnh có 41 khu công nghiệp nhỏ ở các địa phương.

3.5. Xây dựng một số dự án ưu tiên phát triển: (có phụ lục chi tiết kèm theo)

3.6. Các giải pháp chủ yếu:

- Về tổ chức quản lý, thực hiện quy hoạch:

Phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề là lĩnh vực đa ngành nghề, Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan để chỉ đạo, thực hiện quy hoạch.

Các kế hoạch, chương trình dự án phát triển ngành nghề nông thôn tại các huyện, thị phải tuân thủ quy hoạch phát triển của tỉnh, kết hợp với điều kiện đặc thù tự nhiên, kinh tế - xã hội, truyền thống của địa phương.

Phát triển các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn theo quy hoạch khu công nghiệp nhỏ địa phươngP, cụm làng nghề để thực hiện chuyên môn hoá, hiện đại hoá và phòng chống ô nhiễm môi trường; gắn với quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu tập trung nhằm ổn định nguồn nguyên liệu phục vụ ngành nghề nông thôn. Khuyến khích người sản xuất nguyên liệu góp vốn hoặc đóng cổ phần với cơ sở chế biến, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa nông dân sản xuất nguyên liệu với nhà máy chế biến.

Kết hợp với quy hoạch xây dựng đô thịK, thị trấn, thị tứ cần cải tạo làng nghề đã có, nâng cấp cơ sở hạ tầng ở những làng nghề để không chỉ phát triển sản xuất mà phải đáp ứng về nhu cầu sinh hoạt, thẩm mỹ cảnh quan làng nghề phục vụ tham quan du lịch.

Tổ chức sản xuất theo hướng đa dạng hoá nhiều loại hình kinh tế: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, HTX, tổ hợp, hộ gia đình và làng nghề. Khuyến khích các hình thức hợp tác, phân công sản xuất và hình thành các hệ thống chuyên môn hoá trong sản xuất kinh doanh như cung ứng nguyên liệu, dịch vụ vật tư, bao tiêu sản phẩm làng nghề. Khuyến khích thành lập các hiệp hội nghề nghiệp, hỗ trợ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường.

- Về lao động: Tập trung đào tạo nguồn lao động đảm bảo tăng nhanh cả về quy mô, chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề tạo sự biến đổi về chất thực sự cho đội ngũ lao động ngành nghề nông thôn. Có chính sách thu hút nghệ nhân và thợ lành nghề về làm việc; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Củng cố và phát triển các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh; khuyến khích dạy nghề, truyền nghề, nhân cấy nghề mới và khôi phục nghề truyền thống.

Thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề nhằm thu hút mọi nguồn lực cho hoạt động đào tạo, đa dạng hoá các loại hình đào tạo nhằm tạo cơ hội cho lao động nông thôn được học nghề, đào tạo nghề gắn với doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.

Phối hợp với các chương trình dự án quốc tế để thanh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn.P

- Về khoa học công nghệ:

Khuyến khích các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản; lĩnh vực bảo tồn và phát triển làng nghề, đặc biệt là các nghề truyền thống và phát triển nghề mới.

Khuyến khích và hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và bảo vệ môi trường; đồng thời kết hợp giữa công nghệ tiên tiến với công nghệ truyền thống trong sản xuất ngành nghề thủ công.

Đối với ngành nghề thủ công truyền thống, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật công nghệ vào các công đoạn sản xuất như chế biến nguyên liệu, thay thế các thao tác thủ công bằng máy ở một số nghề như mộc, cơ khí, mây tre đan…

Xây dựng các hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn về chất lượng hàng hoá làng nghề, về an toàn vệ sinh thực phẩm, về quy trình công nghệ bảo đảm an toàn lao động và môi trường; thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và làng nghề.

- Về cơ chế chính sách: Triển khai thực hiện tốt các chính sách của Nhà nước đã ban hành, đồng thời tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách của tỉnh về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn trên các lĩnh vực: đầu tư cơ sở hạ tầng; xử lý môi trường; nghiên cứu khoa học công nghệ; hoạt động khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư; đào tạo nghề; xúc tiến thương mại, ưu đãi đầu tư.

- Về xúc tiến thương mại: Thực hiện tốt các giải pháp xúc tiến thương mại cho sản phẩm hàng hoá ngành nghề nông thôn và làng nghề như: Tiếp tục duy trì và củng cố thị trường hiện có, nghiên cứu thị trường mới trong và ngoài nước đặc biệt đối với các sản phẩm thủ công truyền thống. Đẩy mạnh công tác thông tin thị trường, tổ chức giới thiệu quảng bá sản phẩm làng nghề, quảng bá thương hiệu. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thương mại: tổ chức các chợ, cửa hàng, trung tâm mua bán ở các làng nghề, điểm hay tuyến du lịch, sân bay, đô thị…để quảng bá giới thiệu sản phẩm. Khuyến khích tổ chức thành lập các hiệp hội nghề nghiệp, nâng cao vai trò của hiệp hội trong xúc tiến thương mại, hỗ trợ lẫn nhau và cầu nối giữa cơ sở sản xuất kinh doanh và cơ quan quản lý nhà nước; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.

- Về vốn đầu tư:

+ Tổng nhu cầu vốn đầu tư để thực hiện quy hoạch đến năm 2020 là: 18.461, 8 tỷ đồng. Trong đó:

* Giai đoạn 2008- 2010 là 1.677, 5 tỷ đồng;

* Giai đoạn 2011- 2015 là 8.163 tỷ đồng;

* Giai đoạn 2016- 2020 là 8.621, 3 tỷ đồng.

+ Nguồn vốn:

* Ngân sách nhà nước hỗ trợ theo chính sách hiện hành;

* Vốn tự có của doanh nghiệp, tập thể, hộ kinh doanh;

* Vốn vay và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.

4. Tổ chức thực hiện: UBND tỉnh phân công trách nhiệm cụ thể các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã như sau:

- Sở Nông nghiệp & PTNT:

+ Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan xây dựng các chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn, hướng dẫn các huyện, thị xây dựng kế hoạch, dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề theo đúng quy hoạch trình cấp thẩm quyền phê duyệt thực hiện.

+ Chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành liên quan của tỉnh và các địa phương xây dựng các kế hoạch, nhu cầu kinh phí hàng năm về thực hiện các chương trình, kế hoạch theo quy hoạch phát triển gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính bố trí nguồn vốn trình UBND tỉnh phê duyệt.

+ Đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện Quy hoạch, báo cáo định kỳ gửi Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.

- Sở Kế hoạch & Đầu tư: Xây dựng quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm, bao gồm nội dung phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề; có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn vốn cho các chương trình, dự án, kế hoạch hàng năm báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua để tổ chức thực hiện. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan thực hiện dự án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn.

- Sở Tài chính: Bố trí ngân sách cho các sở, ngành và các huyện, thị triển khai thực hiện các chương trình kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề; hướng dẫn cơ chế tài chính và chế độ kiểm tra, giám sát đối với thực hiện các chính sách, kế hoạch, dự án của quy hoạch.

- Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan đẩy mạnh hoạt động khuyến công; xúc tiến thương mại; xây dựng chương trình xúc tiến thương mại hàng thủ công mỹ nghệ và sản phẩm làng nghề; xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp nhỏ ở các huyện thị và cơ chế hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn đầu tư sản xuất trong các khu công nghiệp nhỏ.

- Sở Tài nguyên & Môi trường: Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan thẩm định đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề. Đề xuất các chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi về đất đai, mặt bằng sản xuất cho các cơ sở sản xuất ngành nghề nông thôn, làng nghề bảo đảm phát triển ổn định bền vững.

- Sở Xây dựng: Chỉ đạo thực hiện các chương trình dự án về sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề; hạ tầng khu công nghiệp nhỏ địa phương phù hợp với quy hoạch.

- Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan hướng dẫn, quản lý, thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ tạo việc làm cho làng nghề, ngành nghề nông thôn.

- Sở Khoa học Công nghệ: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khuyến khích chuyển giao công nghệ và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới trong lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề. Ưu tiên bố trí thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, cải tiến công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn và nghề truyền thống.

- Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch, Đài PTTH tỉnh, Báo Nghệ An:

+ Chủ trì, phối hợp với sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện khảo sát, thu thập tư liệu về nghề truyền thống, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh để có cơ sở đề xuất đề án bảo tồn văn hoá nghề và làng nghề truyền thống;

+ Giới thiệu, phổ biến các chủ trương chính sách về khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên các phương tiện thông tin đại chúng. Định kỳ thông tin về thị trường, giá cả, giới thiệu sản phẩm và các chuyên đề phục vụ cho phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề.

- Liên minh Hợp tác xã Nghệ An: Phối hợp với các sở, ngành tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch trên các lĩnh vực phát triển nghề, làng nghề, đào tạo nghề tiểu thủ công nghiệp cho phát triển ngành nghề nông thôn.

- Cục Thống kê: Căn cứ vào danh mục ngành nghề nông thôn tại Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ, xây dựng hệ thống số liệu theo dõi để hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về ngành nghề nông thôn của tỉnh.

- UBND các huyện, thành phố, thị xã: Căn cứ Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn được phê duyệt, chỉ đạo triển khai quy hoạch, phân công trách nhiệm cho các cơ quan thực hiện quy hoạch; xây dựng các chương trình dự án đầu tư cụ thể để từng bước đưa vào thực hiện trong các kế hoạch hàng năm, 5 năm. Kiểm tra, giám sát và báo cáo định kỳ về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thực hiện quy hoạch trên địa bàn quản lý.

UBND tỉnh đề nghị ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể nhân dân cấp tỉnh trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của mình chỉ đạo các cấp Hội phối hợp với chính quyền cùng cấp tuyên truyền giáo dục, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia vào các kế hoạch, chương trình dự án về phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Công thương, Lao động Thương binh & Xã hội, Khoa học Công nghệ, Giao thông Vận tải, Văn hoá Thể thao và Du lịch; Chủ tịch liên minh HTX Nghệ An, Cục trưởng Cục Thống kê Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Chi