ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2140/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 12 tháng 12 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 116/2006/TT-BNN ngày 18/12/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 113/2006/TT-BTC ngày 28/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về ngân sách Nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 2382/BNN-CV ngày 18/9/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc xây dựng Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 499/QĐ-UBND ngày 27/02/2010 về việc phê duyệt Đề cương Quy hoạch phát triển ngành nghề tỉnh Hưng Yên đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 106/TTr-NN ngày 10/10/2012,
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 với các nội dung chính như sau:
I. Quan điểm phát triển
- Phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn Hưng Yên gắn liền với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH-HĐH; đồng thời phải gắn liền với quá trình xây dựng nông thôn mới, phát triển làng nghề chung của cả nước;
- Phát triển ngành nghề, làng nghề trên cơ sở phát huy sự tham gia của cộng đồng, với sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức quốc tế. Nhà nước hỗ trợ đầu tư một phần, chủ yếu vốn huy động trong nhân dân và các thành phần kinh tế;
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, xóa đói giảm nghèo cho khu vực nông thôn theo phương châm “ly nông, bất ly hương” phù hợp với chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn;
- Phát triển làng nghề Hưng Yên gắn liền với khôi phục, bảo tồn và phát triển ngành nghề truyền thống có thế mạnh, trong đó chú trọng đến các nghề thủ công có giá trị văn hóa, truyền thống cao, thị trường ổn định, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và bản sắc văn hoá từng địa phương.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu chung:
Phát triển ngành nghề nông thôn nhằm sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, nâng cao giá trị nguồn nguyên liệu tại chỗ, giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân nông thôn, giải quyết tốt vấn đề vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích phát triển kinh tế với lợi ích môi trường, giữa lợi ích phát triển kinh tế với lợi ích về sức khỏe người dân. Khôi phục và phát triển các nghề truyền thống, xây dựng các làng nghề, đa dạng hóa sản phẩm ngành nghề góp phần tích cực vào phát triển du lịch và quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Hưng Yên qua các thời kỳ như sau:
+ Giai đoạn 2012-2015 bình quân tăng 17,5%/năm;
+ Giai đoạn 2016-2020 bình quân tăng 16%/năm;
- Giá trị sản xuất khu vực ngành nghề nông thôn dự kiến đến năm 2015 đạt 12.370 tỷ đồng, đến năm 2020 đạt 25.990 tỷ đồng;
- Tốc độ tăng trưởng khối làng nghề giai đoạn 2012-2015 ước đạt 18,32%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt 17,07%/năm. Giá trị sản xuất làng nghề đến năm 2015 ước đạt 2.295 tỷ đồng, đến năm 2020 ước đạt 5.050 tỷ đồng.
III. Quy hoạch định hướng phát triển
1. Nhóm ngành nghề chế biến, bảo quản nông lâm, thủy sản:
- Xay xát lương thực, chế biến thức ăn chăn nuôi: Ổn định về số lượng, tăng về quy mô các cơ sở sản xuất, hình thành các cơ sở chuyên thu mua lúa về xay xát rồi bán lại cho các đầu mối phân phối và tiêu thụ. Đến năm 2020 toàn tỉnh còn khoảng 2.010 cở sở, sử dụng 3.919 lao động, giá trị sản xuất khoảng 702 tỷ đồng;
- Chế biến đậu phụ, bún, bánh: Đến năm 2020, có 225 cơ sở, sử dụng khoảng 1.210 lao động, giá trị sản lượng đạt 16,5 tỷ đồng. Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Sản xuất rượu: Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất rượu, đăng ký chất lượng sản phẩm, xây dựng thương hiệu Rượu Trương Xá;
- Giết mổ gia súc và chế biến, bảo quản sản phẩm từ thịt: Năm 2015 có 1.435 cở sở sản xuất, sử dụng 3.088 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 800 tỷ đồng; năm 2020 có 1.800 cơ sở sản xuất sử dụng khoảng 3.906 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 1.565 tỷ đồng. Phát triển cần chú trọng cải tiến quy trình sản xuất, trang thiết bị và mặt bằng sản xuất để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm. Hình thành các khu giết mổ gắn với các vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư;
- Chế biến và bảo quản rau quả: Tăng cường ứng dụng hiệu quả các biện pháp công nghệ trong bảo quản tươi, chế biến sau thu hoạch nguyên liệu. Đầu tư theo chiều sâu nâng cấp máy móc thiết bị công nghệ đồng bộ, tận dụng mặt bằng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực để hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh;
- Cưa xẻ, bào gỗ: Đến năm 2015 có 95 cơ sở sản xuất, sử dụng 278 lao động, tạo ra giá trị sản lượng đạt khoảng 51 tỷ đồng; năm 2020 có 109 cơ sở sử dụng 325 lao động, tạo ra giá trị sản lượng đạt khoảng 98,5 tỷ đồng. Đây là ngành nghề quan trọng, vì vậy trong thời gian tới cần phải đưa vào những cụm công nghiệp để phát triển.
2. Quy hoạch phát triển nhóm ngành nghề vật liệu xây dựng, đồ gỗ, mây tre đan, cơ khí:
- Khai thác cát đá, sỏi: Không khuyến khích tăng thêm số lượng các cơ sở sản xuất, chú trọng đầu tư trang thiết bị công nghệ khai thác, mở rộng quy mô và chú trọng bảo vệ môi trường. Khoanh vùng khai thác hợp lý để không làm ảnh hưởng tới môi trường, có chế tài mạnh để xử phạt các cơ sở khai thác trái phép gây nguy cơ sạt lở dòng sông. Hình thành các Hợp tác xã có chính sách thuế hợp lý. Đến năm 2020 số cơ sở sản xuất khoảng 67 cơ sở, sử dụng 518 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 87 tỷ đồng;
- Nhóm nghề đồ gỗ, mộc gia dụng: Chú trọng tiếp thị, tìm kiếm phát triển và chiếm lĩnh thị trường; không ngừng sáng tạo thay đổi mẫu mã sản phẩm từng bước tiến hành đăng ký nhãn hiệu sản phẩm độc quyền;
- Cơ khí nhỏ (gò, hàn, rèn, sửa chữa động cơ, máy nổ, cơ khí nhỏ). Khuyến khích sản xuất các sản phẩm phù trợ cho các khu công nghiệp; các sản phẩm định hướng tham gia vào chuỗi sản phẩm phù trợ như sản phẩm lắp ráp xe máy, máy nông nghiệp…tập trung vào sửa chữa, phát triển các sản phẩm đơn lẻ dùng trong gia dụng nội thất phục vụ nhu cầu dân dụng;
- Sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic: Nâng cấp, cải tiến công nghệ chế biến, hệ thống xử lý chất thải, khí thải để bảo đảm môi trường; ưu tiên đầu tư phát triển chế biến các sản phẩm phục vụ cho ngành da giầy, y tế. Đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh có khoảng 114 cơ sở sản xuất, sử dụng 583 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 557 tỷ đồng;
- May trang phục, sản xuất trang phục dệt đan: Khuyến khích phát triển các ngành nghề may mặc sản xuất các sản phẩm phù trợ phục vụ cho sản xuất công nghiệp: Đến năm 2020, có 1.206 cơ sở sử dụng 3.121 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 332 tỷ đồng;
- Sản xuất gạch, ngói: Chuyển hoàn toàn sang sản xuất gạch tuylen để nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Gốm Sứ: Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, cải tiến mẫu mã sản phẩm, chú trọng hơn đến sản xuất các sản phẩm cao cấp để nâng cao sức cạnh tranh;
- Thủ công, mỹ nghệ: Khuyến khích phát triển các nghề đã có trên địa bàn tỉnh; chủ động liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để tìm kiếm thị trường, có chính sách hỗ trợ các cơ sở tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ tổ chức trong và ngoài tỉnh; phong tặng danh hiệu nghệ nhân cho những lao động có tay nghề cao, có chính sách thu hút và mời gọi các nghệ nhân từ nơi khác đến Hưng Yên sản xuất và kinh doanh; chú trọng các chính sách ưu đãi trong đào tạo lao động, đặc biệt là đào tạo lao động thiết kế mẫu mã;
- Sản xuất kim loại mầu, kim loại quý, đúc kim loại: Chủ yếu sản xuất ở xã Đại Đồng, Văn Lâm với các sản phẩm chủ yếu là đồ thờ. Đầu tư vốn, đổi mới công nghệ, đào tạo lao động, xây dựng thương hiệu, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Bàn máy khâu, thùng loa: Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất;
- Sản xuất tinh dầu, dược liệu: Khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất, chế biến dược liệu; nghiên cứu và ưu tiên các dự án đầu tư sản xuất các hoạt chất chiết suất từ thảo mộc cung cấp cho thị trường trong nước và giảm tỷ lệ nhập khẩu;
- Vật liệu xây dựng, gốm sứ: Đến năm 2015 toàn tỉnh có khoảng 162 cơ sở sản xuất, sử dụng 3.621 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 78 tỷ đồng; Năm 2020 có khoảng 162 cơ sở sản xuất, sử dụng 4.294 lao động, giá trị sản lượng đạt khoảng 140 tỷ đồng;
- Mây tre đan: Chú trọng đổi mới mẫu mã sản phẩm, xây dựng thương hiệu, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường tiêu thụ. Đầu tư về trang thiết bị kỹ thuật, vốn để sản xuất;
- Sản xuất kim loại mầu, kim loại quý, đúc kim loại: Đầu tư vốn, đổi mới công nghệ, đào tạo lao động có tay nghề cao để sản xuất ra những sản phẩm cao cấp, xây dựng thương hiệu;
- Sản xuất đồ kim hoàn: Tiếp tục duy trì và phát triển ngành nghề, tập trung các khóa đào tạo đội ngũ nghệ nhân giỏi. Đồng thời tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, tạo ra những sản phẩm có mẫu mã đẹp, độc đáo nhằm thu hút được người tiêu dùng.
- Tái chế phế liệu: Khuyến khích di dời các hộ quy mô lớn đầu tư vào các cụm công nghiệp như: Khu công nghiệp Minh Khai, cụm công nghiệp Chỉ Đạo…
3. Quy hoạch nhóm ngành nghề thủ công: Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2012-2015 đạt 13,26%. Hỗ trợ đào tạo nghề đa dạng hóa mẫu mã theo hướng chuyên nghiệp.
IV. Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư
1. Dự án hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cho các làng nghề cần bảo tồn và phát triển.
2. Dự án hỗ trợ phát triển một số làng nghề mới.
3. Dự án xây dựng cơ chế chính sách phát triển làng nghề gắn với du lịch.
4. Dự án hỗ trợ chuyển đổi công nghệ, di dời các cơ sở sản xuất vào cụm công nghiệp.
5. Dự án hỗ trợ xử lý ô nhiễm môi trường tại các làng nghề.
6. Dự án đào tạo nghề cho lao động.
V. Giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về vốn đầu tư:
Tổng vốn đầu tư 7.510,48 tỷ đồng, trong đó:
Giai đoạn 2012-2015 là 2.642,27 tỷ đồng;
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước 317,07 tỷ đồng chiếm khoảng 12%;
Nguồn vốn vay tín dụng 792,68 tỷ đồng chiếm khoảng 30%;
Nguồn vốn tự có của nông hộ, chủ cơ sở, HTX, các doanh nghiệp 1.241,87 tỷ đồng chiếm khoảng 47%;
Nguồn vốn khác 290,65 tỷ đồng chiếm khoảng 11%.
Giai đoạn 2016-2020 là 4.868,21 tỷ đồng. Trong đó:
Nguồn vốn ngân sách Nhà nước 389,46 tỷ đồng chiếm khoảng 8%;
Nguồn vốn vay tín dụng 1.557,83 tỷ đồng chiếm khoảng 32%;
Nguồn vốn tự có của nông hộ, chủ cơ sở, HTX, các doanh nghiệp 2.336,74 tỷ đồng chiếm khoảng 48%;
Nguồn vốn khác 584,19 tỷ đồng chiếm khoảng 12%.
2. Giải pháp về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ:
- Đẩy mạnh công tác chuyển giao khoa học công nghệ tiên tiến vào các ngành nghề sản xuất, đặc biệt là trong các lĩnh vực bảo quản, chế biến nông sản hiện đại hóa công nghệ, đảm bảo vệ sinh môi trường;
- Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật chuyển giao công nghệ và thực hiện dịch vụ tư vấn khoa học công nghệ để hỗ trợ đầu tư vào công nghiệp nông thôn.
3. Giải pháp khuyến công và phát triển nguồn nhân lực:
3.1. Về khuyến công: Tập trung tăng cường và đổi mới các hoạt động khuyến công ở cấp huyện và cấp xã, nghiên cứu khoa học về phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng Trung tâm nghiên cứu và quảng bá sản phẩm. Nội dung chương trình hoạt động đối với từng cấp khuyến công theo Nghị định số 134/2004/NĐ-CP.
3.2. Về phát triển nguồn nhân lực:
- Thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống dạy nghề tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2006-2015, định hướng đến năm 2020;
- Nâng cao trình độ văn hóa chung cho dân cư ở làng nghề; mở rộng quy mô đào tạo và đa dạng các hình thức dạy nghề; tăng cường phổ biến, tuyên truyền luật pháp, chính sách của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn.
- Khuyến khích nghệ nhân, các làng nghề cơ sở nghề truyền thống mở lớp đào tạo nghề cho lao động địa phương;
- Lao động nông thôn khi tham gia học nghề ở các cơ sở đào tạo nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo theo chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn theo Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH; được vay vốn từ Chương trình quốc gia giải quyết việc làm.
4. Giải pháp về vận dụng hệ thống chính sách pháp luật:
4.1. Giải pháp về tài chính, tín dụng:
- Thực hiện tốt phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm, xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, khai thác cơ sở hạ tầng, tiếp tục tăng tỷ trọng vốn ngân sách đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật nông thôn nói chung và ngành nghề nông thôn nói riêng;
- Tăng vốn tín dụng ưu đãi, vốn kích cầu của Nhà nước cho các cơ sở nông nghiệp nông thôn được vay vốn trung và dài hạn với lãi suất ưu đãi nhằm đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất mặt hàng mới tăng cường xuất khẩu;
- Tăng cường nguồn vốn vay ODA, các nguồn tài trợ khác của các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ cho phát triển nông nghiệp nông thôn. Khuyến khích đầu tư nước ngoài và từ khu vực thành thị vào nông thôn. Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển nông nghiệp nông thôn:
4.2. Chính sách thuế:
- Những cơ sở ngành nghề nông thôn mới thành lập xem xét miễn giảm thuế theo quy định hiện hành; sau thời gian miễn giảm thuế nếu thấy còn nhiều khó khăn có thể tiếp tục xử lý trong những năm tiếp theo;
- Áp dụng chính sách khoán thuế hàng năm để khuyến khích chủ cơ sở mở rộng sản xuất trong thời hạn được khoán thuế;
- Việc đổi mới công nghệ, thiết bị chi phí nghiên cứu triển khai sản xuất thử sản phẩm mới, chi phí đào tạo nghiệp vụ, dạy nghề xem xét ưu đãi theo quy định hiện hành.
4.3 Về chính sách đất đai: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4.4. Về chính sách đào tạo, nâng cao tay nghề cho lao động làng nghề:
Khuyến khích mở rộng các hình thức đào tạo dạy nghề, truyền nghề, củng cố các trung tâm dạy nghề, các trường dạy nghề theo hướng đẩy mạnh đào tạo thợ; có chính sách đãi ngộ các nghệ nhân tham gia truyền nghề, đào tạo nghề.
5. Giải pháp về xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm:
- Tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm: Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở tiếp cận thị trường trong nước và nước ngoài bằng cách ưu tiên về quảng cáo triển lãm. Tổ chức mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài tỉnh; tăng cường liên doanh liên kết với các doanh nghiệp bên ngoài để tiêu thụ sản phẩm; kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư vào phát triển, tiêu thụ sản phẩm;
- Đưa nhanh thông tin đến với người sản xuất, kinh doanh: Thành lập rộng rãi mạng lưới thư viện đến các xã, tăng thời lượng và chất lượng đối với các chương trình phát thanh, truyền hình; hình thành hệ thống mạng thông tin từ xã - huyện - tỉnh; thường xuyên cập nhật nội dung về phát triển ngành nghề nông thôn về thị trường tiêu thụ trên website của tỉnh;
- Tăng cường liên doanh liên kết để phát triển nông nghiệp nông thôn, các hoạt động liên doanh, liên kết trong phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hưng Yên với các tỉnh lân cận... để vừa tìm kiếm thị trường tiêu thụ, tiếp cận các tiến bộ khoa học kỹ thuật và thu hút đầu tư;
- Tăng cường công tác tiếp thị, khuyến thị: Theo dõi chặt chẽ chương trình kế hoạch của các hội chợ có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức cá nhân tham gia đầy đủ các buổi hội chợ, hỗ trợ kinh phí tham gia.
6. Giải pháp về xây dựng vùng nguyên liệu:
Tập trung giải pháp nguyên liệu cho một số nghề đang gặp khó khăn về nguyên liệu như: Phân bón, hóa dược, khai thác cát, một số sản phẩm mới...
7. Kết hợp các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh: Kết hợp, hợp lý có hiệu quả các hình thức liên kết kinh doanh.
8. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, nhất là khuyến khích phát triển điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp làng nghề:
- Xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chung của tỉnh;
- Hướng triển khai xây dựng phát triển các yếu tố kết cấu hạ tầng chủ yếu như sau: Về điện, giao thông, chợ, phát triển mạng lưới bưu chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, y tế, giáo dục;
- Hỗ trợ tạo mặt bằng sản xuất cho các làng nghề vì các làng nghề đều có nhu cầu mở rộng mặt bằng sản xuất.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các địa phương triển khai thực hiện đúng các mục tiêu, yêu cầu của quy hoạch theo quy định. Đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp cụ thể để thực hiện quy hoạch; căn cứ vào nội dung dự án Quy hoạch được duyệt, trong từng thời kỳ, dựa vào kế hoạch phát triển chung của tỉnh, trên cơ sở Quy hoạch được phê duyệt tiến hành lập các dự án đầu tư trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm: Chủ động phối hợp chặt chẽ với ngành nông nghiệp và PTNT, tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch theo thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
- 1 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 2 Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 1307/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 3 Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2014 về phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 4 Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020
- 5 Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 6 Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 7 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 9 Quyết định 3358/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020
- 10 Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 11 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 12 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt bổ sung đề cương lập quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015 do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 13 Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 14 Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập đề án quy họach phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015
- 15 Thông tư 113/2006/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về một số nội dung về ngân sách nhà nước hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 116/2006/TT-BNN hướng dẫn Nghị định 66/2006/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 17 Nghị định 66/2006/NĐ-CP về việc phát triển ngành nghề nông thôn
- 18 Thông tư liên tịch 06/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn do Bộ Tài chính - Bội Nội vụ cùng ban hành
- 19 Nghị định 134/2004/NĐ-CP về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Quyết định 66/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 1 Quyết định 406/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ban hành
- 2 Quyết định 1900/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập đề án quy họach phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015
- 3 Quyết định 3358/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2020
- 4 Quyết định 2788/QĐ-UBND năm 2010 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 5 Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020
- 6 Quyết định 1693/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn đến năm 2020 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 7 Quyết định 26/2010/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành thư viện trên địa bàn tỉnh Tây Ninh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
- 8 Quyết định 2694/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt bổ sung đề cương lập quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2008 – 2010, định hướng đến 2015 do tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành
- 9 Quyết định 2108/QĐ-UBND năm 2009 về phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán kinh phí quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
- 10 Quyết định 2993/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Bến Tre đến năm 2020
- 11 Quyết định 66/2003/QĐ-UB phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng thời kỳ 2003-2010 do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 12 Quyết định 1515/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Quyết định 1307/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Trà Vinh đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020
- 13 Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2014 về phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2014 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Long An ban hành
- 14 Quyết định 947/QĐ-UBND năm 2014 về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Điện Biên đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
- 15 Quyết định 1026/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 - 2020