ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 17/2001/QĐ-UBBT | Phan Thiết, ngày 13 tháng 3 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) đã được Quốc hội khóa IX, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 21.06.1994;
- Căn cứ Điều 28 Pháp lệnh về Dân quân tự vệ được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 09/01/1996;
- Căn cứ Nghị quyết số 21/2001/NQ-HĐVII, ngày 17/01/2001 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VII, kỳ họp thứ 4, thông qua ngày 10/01/2001;
- Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh, của Giám đốc Sở Tài chính-Vật giá;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về huy động, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Tỉnh.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2001. Những quy định về thu quỹ quốc phòng - an ninh của các cấp, ngành trong tỉnh trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Giao trách nhiệm cho Sở Tài chính - Vật giá phối hợp với Bộ CHQS tỉnh Bình Thuận hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định này.
Điều 4: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/UBND TỈNH BÌNH THUẬN |
QUY ĐỊNH
VỀ HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2001/QĐ-UBBT, ngày tháng 3 năm 2001 của UBND Tỉnh Bình Thuận)
1. Nguyên tắc chung.
1.1- Việc vận động nhân dân, các tổ chức kinh tế và các tổ chức khác đóng góp vào quỹ quốc phòng-an ninh nhằm tạo thêm nguồn kinh phí phục vụ cho công tác quốc phòng - an ninh ngay tại địa bàn xã, phường, thị trấn. Đồng thời bảo đảm sự hỗ trợ của huyện, thành phố đối với các xã có số thu ngân sách thấp trong việc thực hiện nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng an ninh.
1.2- Nguồn quỹ quốc phòng - an ninh được quản lý theo đúng Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
1.3- Việc bình xét miễn, giảm đóng góp quỹ của từng đối tượng phải bảo đảm công khai, dân chủ, công bằng ở từng thôn, khu phố.
1.4- Quỹ này không bao gồm kinh phí hàng năm cho việc xây dựng, hoạt động của tự vệ ở các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị-xã hội và các doanh nghiệp.
1.5- Chứng từ thu Quỹ quốc phòng-an ninh do cơ quan Thuế quản lý, cấp phát và thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
2. Đối tượng huy động.
2.1- Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể, các tổ chức hợp tác xã, các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2.2- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức chính trị - xã hội; xã hội nghề nghiệp, cá nhân và các tổ chức khác cho quỹ quốc phòng - an ninh.
3. Mức thu.
3.1- Hộ gia đình sinh sống trên địa bàn tỉnh: 3.000 đ/tháng
3.3- Hộ kinh doanh cá thể: 5.000 đ/tháng
3.4- Các hợp tác xã: 30.000 đ/tháng
3.5- Các loại hình doanh nghiệp phân theo số lượng công nhân lao động:
+ Dưới 100 công nhân, lao động: 30.000 đ/tháng
+ Từ 100 đến dưới 500 công nhân, lao động :100.000 đ/tháng
+ Từ 500 đến dưới 1.000 công nhân, lao động :150.000 đ/tháng
+ Từ 1.000 công nhân, lao động trở lên :200.000 đ/tháng
Việc thu tiền quỹ quốc phòng - an ninh được thực hiện theo hàng quý.
4. Chính sách miễn, tạm miễn đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
4.1- Các đối tượng được miễn đóng góp
- Hộ gia đình có cán bộ lão thành cách mạng và cán bộ tiền khởi nghĩa. - Hộ gia đình đang có cha, mẹ, chồng, vợ, con là liệt sỹ hưởng chế độ trợ cấp của nhà nước.
- Hộ gia đình có người được phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng lao động”.- Hộ gia đình đang nuôi dưỡng thương binh hoặc có người hưởng chính sách như thương binh các hạng. Hộ gia đình đang nuôi dưỡng bệnh binh hoặc có người hưởng chính sách như bệnh binh mất sức lao động từ 61% trở lên.
4.2 Các đối tượng tạm miễn đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh hàng năm:- Hộ gia đình có người đang thi hành nghĩa vụ quân sự.
- Hộ gia đình bị thiệt hại về tài sản, nhà cửa do thiên tai, hỏa hoạn xảy ra.- Hộ gia đình thuộc diện đặc biệt khó khăn.
Việc xét duyệt các đối tượng miễn hoặc tạm miễn do hội đồng xét duyệt địa phương tại xã, phường, thị trấn xét một năm một lần và công bố rộng rãi, công khai cho nhân dân khu dân cư biết để giám sát, theo dõi.
5. Quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh.
5.1 Về phân phối và sử dụng nguồn thu
- Số thu của quỹ quốc phòng - an ninh (không kể khoản đóng góp tự nguyện) được trích 10% để chi thù lao, bồi dưỡng cho người trực tiếp thu và bộ phận chỉ đạo, quản lý công tác thu tại cơ sở. Trong đó:
+ 3% chi cho công tác quản lý của UBND xã, phường, thị trấn kể cả chi phí sử dụng, thanh toán chứng từ thu cho cơ quan Thuế.
+ 7% chi thù lao cho người trực tiếp thu.
- Số còn lại cộng với các khoản thu đóng góp tự nguyện cho quỹ (quy 100%) phân phối như sau:
+ 90% nộp vào quỹ quốc phòng - an ninh của xã, phường, thị trấn;
+ 10% nộp quỹ quốc phòng -an ninh của huyện, thành phố. Riêng các xã vùng cao, hải đảo được giữ lại 100% để chi. UBND huyện, thành phố sử dụng số thu nộp 10% từ xã, phường, thị trấn để hỗ trợ lại cho các xã, phường, thị trấn có số huy động quỹ quốc phòng - an ninh thấp không đủ chi cho hoạt động này.
5.2. Quỹ quốc phòng-an ninh được dùng để chi hỗ trợ cho các công việc sau:
- Tổ chức xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ và an ninh ở cơ sở.
- Tập huấn, huấn luyện, diễn tập, hội thi và hội thao quốc phòng- an ninh.- Tuần tra canh gác.
- Mua sắm trang thiết bị cần thiết phục vụ quốc phòng an ninh cơ sở.
- Thi đua khen thưởng công tác Dân quân tự vệ và an ninh cơ sở.
5.3. Số tiền huy động vào Quỹ quốc phòng-an ninh chưa sử dụng hết trong năm được chuyển sang năm sau để chi.
6-Tổ chức thực hiện
- UBND xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm: trực tiếp tổ chức công tác thu; miễn, giảm cho các đối tượng; quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng-an ninh của cấp mình theo đúng quy định này. Hàng năm báo cáo kết quả thu, sử dụng quỹ quốc phòng-an ninh cho Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn, UBND huyện, thành phố theo dõi, chỉ đạo.
- UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn tổ chức tốt việc thu quỹ quốc phòng - an ninh. Hàng năm, tổng hợp báo cáo UBND Tỉnh và các Sở, ngành liên quan kết quả việc thực hiện huy động và sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn.
- Bộ Chỉ huy quân sự Tỉnh phối hợp Sở Tài chính-Vật giá, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tổng hợp kết quả thực hiện các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh về kết quả thu và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh tại địa phương để báo cáo Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Các cơ quan nhà nước, các đoàn thể và tổ chức xã hội các cấp làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức và nhân dân tích cực thực hiện đóng góp quỹ quốc phòng an ninh nhằm góp phần cùng Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng an ninh tại địa phương.
Trên đây là những quy định về việc huy động, quản lý sử dụng quỹ quốc phòng-an ninh trên địa bàn Tỉnh. Trong quá trình triển khai thực hiện, các ngành, các cấp chính quyền trong tỉnh kịp thời phản ảnh những khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND Tỉnh theo dõi, chỉ đạo giải quyết hoặc báo cáo HĐND Tỉnh để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 93/2003/QĐ-UBBT về Điều chỉnh mức trích để lại chi thù lao, bồi dưỡng cho người trực tiếp thu và bộ phận chỉ đạo, quản lý công tác thu quỹ quốc phòng-an ninh do Tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 5 Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4 Luật ngân sách Nhà nước 1996
- 5 Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 17/2011/QĐ-UBND quy định về mức huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng – an ninh do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6 Quyết định 2554/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2011 đã hết hiệu lực thi hành