ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2014/QĐ-UBND | Vị Thanh, ngày 04 tháng 03 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Căn cứ Luật Dân quân tự vệ ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2013/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 35/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu Giang; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08 /2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 03 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định về Quỹ quốc phòng - an ninh
Quỹ quốc phòng - an ninh được lập ở xã, phường, thị trấn do cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoạt động, cư trú trên địa bàn tự nguyện đóng góp; ngoài ra, Quỹ quốc phòng - an ninh còn tiếp nhận mọi khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ cho xây dựng, huấn luyện, hoạt động của dân quân tự vệ và các hoạt động giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Việc đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh thực hiện theo nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật, mang lại quyền và lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VẬN ĐỘNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 3. Đối tượng vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Các đơn vị trực thuộc cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp có hoạt động kinh tế và các doanh nghiệp trực thuộc lực lượng vũ trang.
2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
3. Các hộ gia đình có sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
4. Các hộ gia đình cư trú trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Đối tượng được miễn đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, đơn vị lực lượng vũ trang.
2. Hộ gia đình có người thân cùng hộ khẩu đang phục vụ trong lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Dân quân tự vệ).
3. Hộ gia đình chính sách gồm: Gia đình Liệt sĩ, trực tiếp thờ cúng Liệt sĩ, mẹ Việt Nam Anh hùng, trực tiếp nuôi dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, trực tiếp nuôi dưỡng Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; người bị nhiễm chất độc da cam/dioxin.
4. Hộ gia đình, người già neo đơn; hộ gia đình có lao động chính duy nhất là người tàn tật, người không có khả năng lao động, người mất sức lao động có đời sống khó khăn.
5. Hộ nghèo, hộ cận nghèo được cấp có thẩm quyền công nhận.
6. Các đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy chế này bị thiên tai, địch họa, bị phá sản, ngừng hoạt động. (Trừ trường hợp các đối tượng này đã khôi phục sản xuất, kinh doanh, làm dịch vụ có doanh thu; đối với hộ gia đình khi đã ổn định cuộc sống).
Điều 5. Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Mức vận động đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được quy định cụ thể như sau:
Số TT | Đối tượng | Mức đóng góp |
a) | Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả Nhà nước và tư nhân) có bậc thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 4 | 30.000 - 75.000 |
- | Thuế môn bài bậc 1 (vốn đăng ký kinh doanh trên 10 tỷ đồng). | 75.000 |
- | Thuế môn bài bậc 2 (vốn đăng ký kinh doanh từ 5 tỷ đến 10 tỷ đồng). | 50.000 |
- | Thuế môn bài bậc 3 (vốn đăng ký kinh doanh từ 2 tỷ đến dưới 5 tỷ đồng). | 40.000 |
- | Thuế môn bài bậc 4 (vốn đăng ký kinh doanh dưới 2 tỷ đồng). | 30.000 |
b) | Các hộ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, mua bán ở đô thị (phường, thị trấn) có bậc thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6 | 10.000 - 20.000 |
- | Thuế môn bài bậc 1, bậc 2 | 20.000 |
- | Thuế môn bài bậc 3, bậc 4 | 15.000 |
- | Thuế môn bài bậc 5, bậc 6 | 10.000 |
c) | Các hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, mua bán ở nông thôn (xã) có bậc thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6 | 6.000 - 10.000 |
- | Thuế môn bài bậc 1, bậc 2 | 10.000 |
- | Thuế môn bài bậc 3, bậc 4 | 8.000 |
- | Thuế môn bài bậc 5, bậc 6 | 6.000 |
d) | Các hộ gia đình cư trú trên địa bàn cấp phường, thị trấn | 4.000 |
đ) | Các hộ gia đình cư trú trên địa bàn cấp xã | 3.000 |
2. Ngoài mức vận động thu Quỹ quốc phòng - an ninh quy định tại Khoản 1 Điều này, khuyến khích những đơn vị, cá nhân tự nguyện đóng góp nhiều hơn mức quy định vào Quỹ quốc phòng - an ninh.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
Điều 6. Phương thức thu, nộp và quản lý Quỹ quốc phòng - an ninh
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn là cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức thu Quỹ quốc phòng – an ninh trên địa bàn.
2. Quỹ quốc phòng - an ninh được tiến hành thu hai lần trong năm. Nếu các xã, phường, thị trấn vận động được nhân dân thì được phép thu một lần cho cả năm và phải thu dứt điểm trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
3. Hàng quý, các đơn vị phải thực hiện ghi thu theo chương 860 - loại 340 - khoản 345 - mục 4500 - tiểu mục 4504 và ghi chi tương ứng theo đúng chế độ quy định hiện hành và theo Mục lục Ngân sách địa phương; toàn bộ số thu Quỹ quốc phòng - an ninh được điều tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn.
4. Tồn quỹ cuối năm được lưu chuyển sang năm sau.
Điều 7. Lập dự toán, quyết toán Quỹ quốc phòng - an ninh
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập dự toán thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ quốc phòng - an ninh phải quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi Quỹ quốc phòng - an ninh theo đúng chế độ hiện hành, đảm bảo quyết toán thu, chi đúng quy định; đôn đốc các đơn vị trực tiếp thu nộp đầy đủ số tiền thu được vào Kho bạc Nhà nước, không được chiếm dụng dưới bất cứ hình thức nào. Việc chi tiêu, quyết toán phải đúng nội dung và thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 8. Sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh
Sau khi nộp toàn bộ số thu từ Quỹ quốc phòng - an ninh vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc Nhà nước, địa phương được sử dụng như sau:
1. Trích 3% trên số thực thu Quỹ quốc phòng - an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác vận động, đi thu đối với các phường, thị trấn.
2. Trích 5% trên số thực thu Quỹ quốc phòng - an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác vận động, đi thu đối với các xã.
3. Chi hoạt động công tác quốc phòng - an ninh
a) Đối tượng chi:
Tất cả các cán bộ, chiến sĩ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Công an xã, phường, thị trấn; Công an viên phụ trách ấp, khu vực; tổ dân phố, đội dân phòng; lực lượng dân quân tự vệ trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nhân dân tham gia tấn công tội phạm.
b) Nội dung chi gồm các khoản:
- Tất cả các cán bộ, chiến sĩ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Công an xã, phường, thị trấn; Công an viên phụ trách ấp, khu vực; tổ dân phố, đội dân phòng; lực lượng dân quân tự vệ trực tiếp làm nhiệm vụ tuần tra, canh gác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trực sẵn sàng chiến đấu, trực phòng chống, khắc phục thiên tai, địch họa, cháy rừng, hỏa hoạn;
- Chi tập huấn nghiệp vụ hàng năm cho cán bộ Ban Chỉ huy quân sự, Công an xã, phường, thị trấn; Công an viên phụ trách ấp, khu vực; cán bộ quản lý dân quân tự vệ từ cấp tiểu đội trưởng, trung đội trưởng, ấp đội trưởng, khu đội trưởng;
- Chi khen thưởng đột xuất làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tham gia tấn công tội phạm;
- Mua sắm nhiên liệu, công cụ hỗ trợ, văn phòng phẩm, sửa chữa phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho nhiệm vụ tuần tra canh gác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm nhiệm vụ phòng chống, khắc phục thiên tai, địch họa, bão lụt, cháy rừng, hỏa hoạn.
c) Định mức chi:
- Các lực lượng trực tiếp tham gia hoạt động tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội phạm nhưng không phải là lực lượng Công an, Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, dân quân tự vệ khi được Ban Chỉ huy quân sự, chỉ huy Công an xã, phường, thị trấn xác nhận thì được chi hỗ trợ tiền công không quá 40.000đ/người/ngày đêm;
- Lực lượng Công an, chiến sĩ dân quân thuộc Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, lực lượng dân quân tự vệ khi được điều động làm nhiệm vụ tuần tra canh gác, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội, làm nhiệm vụ trực sẵn sàng chiến đấu, trực sẵn sàng khắc phục thiên tai, địch họa được chi hỗ trợ tiền ăn thêm 20.000đ/người/ngày đêm (ngoài tiền ăn cơ bản được hưởng theo Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 16/01/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Chi tập huấn hàng năm cho Ban Chỉ huy quân sự, Công an, cán bộ ấp đội trưởng, Công an ấp, khu vực; tiểu đội trưởng, trung đội trưởng dân quân tự vệ những nội dung về nghiệp vụ công tác chuyên môn nhằm phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội (thời gian tập huấn không quá 07 ngày/năm), mức chi theo chế độ hội nghị hiện hành;
- Chi khen thưởng đột xuất cho tất cả các cá nhân, tập thể thuộc các đối tượng kể cả quần chúng, nhân dân có thành tích trong tố giác tội phạm, vây bắt tội phạm, có hành động dũng cảm cứu người bị nạn do hỏa hoạn, chết đuối, bị cướp giật, có thành tích xuất sắc trong phòng chống khắc phục thiên tai, địch họa được chính quyền xã, phường, thị trấn và quần chúng nhân dân công nhận thì được sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh, định mức chi, chi theo quy định hiện hành;
- Chi mua sắm nhiên liệu, công cụ hỗ trợ, văn phòng phẩm, sửa chữa phương tiện phục vụ cho công tác bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, định mức chi, chi theo kế hoạch và dự toán kinh phí của Ban Chỉ huy quân sự, Công an được Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn phê duyệt;
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho tất cả các cán bộ, chiến sĩ Ban Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Công an xã, phường, thị trấn; Công an ấp, khu vực; tổ dân phố, đội dân phòng; lực lượng dân quân tự vệ trực tiếp làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, trực sẵn sàng chiến đấu, tham gia phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, bão lụt, cháy rừng, hỏa hoạn, bị các bệnh thông thường do yếu tố thời tiết, môi trường gây ra, định mức chi không quá 100.000 đồng mỗi lần trị bệnh nhưng không quá 03 lần trong một tháng.
d) Không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng - an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những nội dung được quy định nêu trên.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Người được giao nhiệm vụ vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh địa phương mà vi phạm các quy định của Quyết định này, thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1. Sở Tài chính phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh triển khai cho các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thường xuyên chỉ đạo các cơ quan chức năng cùng cấp kiểm tra việc thực hiện thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh tại xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo kịp thời./.
- 1 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2 Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế vận động thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 1 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 291/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND về Quy chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Nghị quyết 26/2013/NQ-HĐND quy định mức đóng góp Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 9 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND thành lập quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 10 Quyết định 06/2012/QĐ-UBND quy định phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách thực hiện Luật Dân quân tự vệ và chế độ, chính sách đối với lực lượng Dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 11 Nghị định 58/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Dân quân tự vệ
- 12 Quyết định 1311/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện Nghị quyết 81/2008/NQ-HĐND về lập Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 13 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng
- 14 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 17 Quyết định 17/2001/QĐ-UBBT về huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- 18 Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2000 về thu quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 1 Quyết định 35/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng kèm theo Quyết định 17/2013/QĐ-UBND
- 2 Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về quy định mức vận động đóng góp, thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 3 Quyết định 291/2014/QĐ-UBND về mức thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 4 Quyết định 14/2014/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp và quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Quyết định 191/2014/QĐ-UBND về Quy chế thu, quản lý và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6 Quyết định 69/2013/QĐ-UBND về Quy chế huy động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7 Quyết định 70/2013/QĐ-UBND về Quy chế vận động đóng góp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8 Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND thành lập quỹ quốc phòng - an ninh tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9 Quyết định 1311/QĐ-UBND năm 2008 thực hiện Nghị quyết 81/2008/NQ-HĐND về lập Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng
- 11 Quyết định 17/2001/QĐ-UBBT về huy động, quản lý và sử dụng Quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn Tỉnh Bình Thuận
- 12 Nghị quyết 04/NQ-HĐND năm 2000 về thu quản lý và sử dụng quỹ Quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh Hà Nam