ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2006/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 23 tháng 11 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết định số: 210/1999/QĐ-BTP ngày 9 tháng 7 năm 1999 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp, về việc ban hành Quy chế Báo cáo viên pháp luật; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/2006/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 11 năm 2006 của UBND tỉnh Điện Biên)
Báo cáo pháp luật là một công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được tiến hành bằng lời nói trước những đối tượng cụ thể, nhằm truyền đạt những nội dung, quy định của pháp luật, giúp người nghe hiểu biết và nâng cao nhận thức về pháp luật, tôn trọng, làm theo pháp luật một cách đúng đắn, thống nhất, bảo đảm tính thực thi của pháp luật.
Điều 2. Báo cáo viên pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật theo Quy chế này là những cán bộ, công chức công tác tại các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là cơ quan, tổ chức) có đủ điều kiện làm Báo cáo viên pháp luật, được lựa chọn và đề nghị UBND tỉnh quyết định công nhận làm báo cáo viên pháp luật.
Hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Báo cáo viên pháp luật phải đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Chính xác, từ ngữ phổ thông, dễ hiểu, có sức thuyết phục.
3. Tác động tích cực đến người nghe nhằm góp phần tạo niềm tin pháp luật, cổ vũ, động viên cán bộ, nhân dân thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của Báo cáo viên pháp luật.
1. Báo cáo viên pháp luật làm việc tại cơ quan, tổ chức nào thì thực hiện làm Báo cáo viên pháp luật của cơ quan, tổ chức đó.
2. Khi có yêu cầu của UBND tỉnh thì làm Báo cáo viên phổ biến các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực ngành chuyên môn tại các Hội nghị triển khai của tỉnh.
3. Làm Báo cáo viên để phổ biến, truyền đạt các văn bản pháp luật thuộc lĩnh vực của ngành, đơn vị quản lý, thực hiện tới cán bộ, công chức các cơ quan, tổ chức khác khi có yêu cầu.
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT
Điều 5. Hình thức hoạt động báo cáo pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật thực hiên công tác phổ biến pháp luật thường xuyên theo kế hoạch của từng cơ quan, tổ chức và từng đợt theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh, hướng dẫn của các cơ quan Tư tưởng - Văn hóa, Sở Tư pháp (cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh) và các cơ quan có thẩm quyền khác.
Điều 6. Tiêu chuẩn của Báo cáo viên pháp luật.
1. Báo cáo viên pháp luật phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có phẩm chất chính trị vững vàng, tư cách đạo đức tốt;
b) Có uy tín trong công tác, trong sinh hoạt;
c) Có kiến thức pháp luật, có khả năng trong công tác báo cáo, truyền đạt nội dung các văn bản quy phạm pháp luật trước công chúng;
d) Tự nguyện, nhiệt tình, có đủ sức khoẻ và điều kiện thời gian để thực hiện nhiệm vụ báo cáo, tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
e) Được cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác, sinh hoạt giới thiệu làm Báo cáo viên pháp luật và được UBND tỉnh quyết định công nhận.
2. Báo cáo viên cấp tỉnh phải có trình độ Cử nhân Luật hoặc đại học khác và đang công tác ở một lĩnh vực có liên quan đến pháp luật từ 3 năm trở lên.
Điều 7. Thủ tục công nhận báo cáo viên pháp luật.
1. Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn lập danh sách trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định công nhận Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
2. Trong từng thời kỳ nhất định, Sở Tư pháp phối hợp với các cơ quan, tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng hoạt động của các Báo cáo viên pháp luật tỉnh; kịp thời đề nghị UBND tỉnh quyết định bổ sung, thay đổi hoặc xóa tên Báo cáo viên pháp luật không còn đủ điều kiện hoạt động theo Quy chế này.
Điều 8. Thẻ Báo cáo viên pháp luật.
1. Thẻ Báo cáo viên pháp luật chứng nhận tư cách, năng lực về Báo cáo pháp luật của người được cấp thẻ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Thẻ Báo cáo viên pháp luật cho Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh.
3. Thẻ Báo cáo viên pháp luật bị thu hồi khi người được cấp thẻ bị xoá tên trong Danh sách Báo cáo viên pháp luật.
4. Thẻ Báo cáo viên pháp luật được cấp theo mẫu thống nhất của Bộ Tư pháp.
Điều 9. Quyền của Báo cáo viên pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật có các quyền sau đây:
1. Được cung cấp thông tin, văn bản quy phạm pháp luật và các tài liệu cần thiết khác phục vụ cho công tác báo cáo pháp luật.
2. Được tham dự các hoạt động học tập, bồi dưỡng, hội thảo nghiệp vụ để nâng cao kiến thức chuyên môn về phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Được sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp luật để thực hiện công tác báo cáo pháp luật và tham gia các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
4. Được trả thù lao biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật (do Báo cáo viên tự soạn thảo) và thù lao tại các buổi Báo cáo viên tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật của Nhà nước theo yêu cầu. Mức trả thù lao cho Báo cáo viên pháp luật theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 10. Nghĩa vụ của Báo cáo viên pháp luật.
Báo cáo viên pháp luật có các nghĩa vụ sau:
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về nội dung báo cáo; phát ngôn phù hợp, đúng với chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, truyền đạt đúng nội dung văn bản pháp luật; không được tiết lộ thông tin bí mật của cơ quan, Nhà nước, không sử dụng Thẻ Báo cáo viên pháp luật vào các mục đích khác ngoài mục đích giới thiệu tư cách Báo cáo viên pháp luật.
2. Luôn học tập chuyên môn, nâng cao kiến thức nghiệp vụ tuyên truyền, tìm hiểu thực tiễn, thu thập thông tin để nâng cao năng lực và chất lượng trong công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật; đảm bảo kế hoạch báo cáo pháp luật đã đề ra.
3. Đảm bảo giữ mối liên hệ thường xuyên với Sở Tư pháp, cơ quan Tư tưởng - Văn hóa; báo cáo cho cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý và cơ quan Tư pháp về hoạt động của mình trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; ý kiến của các đối tượng sau khi được nghe báo cáo về pháp luật.
Điều 11. Phổ biến văn bản pháp luật mới ban hành.
1. Khi có văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, theo sự chỉ đạo của các cơ quan Nhà nước ở Trung ương và của UBND tỉnh cần phổ biến rộng rãi, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành để chỉ đạo thực hiện; biên soạn đề cương và tổ chức công tác phổ biến rộng rãi tới cán bộ và nhân dân trong tỉnh.
2. Căn cứ vào nội dung đề cương được cung cấp, Báo cáo viên xây dựng đề cương chi tiết, sát hợp với thực tiễn, phù hợp với nhận thức của từng đối tượng để phổ biến cho cán bộ, công chức trong cơ quan, tổ chức và cán bộ, nhân dân trên địa bàn dân cư.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có Báo cáo viên pháp luật tỉnh, các cơ quan Tư tưởng - Văn hoá:
a. Xây dựng đội ngũ, quản lý hoạt động của Báo cáo viên;
b. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm không ngừng nâng cao trình độ pháp luật của Báo cáo viên;
c. Cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật cần thiết đầy đủ cho Báo cáo viên;
d. Trao đổi, thống nhất ý kiến với các cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý Báo cáo viên để tạo điều kiện về thời gian, phương tiện và các điều kiện khác cho hoạt động của Báo cáo viên;
e. Tổ chức sơ kết, tổng kết theo định kỳ; thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động báo cáo pháp luật.
2. Sở Tư pháp chỉ đạo Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng nghiệp vụ cho lực lượng Báo cáo viên pháp luật cấp huyện, Tuyên truyền viên pháp luật ở cơ sở.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có Báo cáo viên pháp luật tỉnh đang công tác:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho Báo cáo viên học tập, nghiên cứu để nâng cao trình độ, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ Báo cáo viên pháp luật. Sử dụng thường xuyên Báo cáo viên pháp luật trong việc phổ biến pháp luật cho cán bộ, công chức của cơ quan, tổ chức mình. Tạo điều kiện cho Báo cáo viên thực hiện nhiệm vụ làm Báo cáo viên pháp luật theo yêu cầu của UBND tỉnh, của cơ quan, tổ chức khác.
b) Thường xuyên cung cấp tài liệu tuyên truyền, văn bản pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực cho Báo cáo viên pháp luật.
c) Thực hiện đầy đủ chính sách với Báo cáo viên pháp luật theo quy định của Nhà nước.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị nào mời Báo cáo viên pháp luật đến phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, nhân dân ở đơn vị mình thì có trách nhiệm chi trả tiền thù lao cho Báo cáo viên pháp luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Báo cáo viên pháp luật có thành tích xuất sắc trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, góp phần tích cực vào việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân thì được cơ quan Tư pháp phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan xem xét đề nghị Bộ Tư pháp hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
Báo cáo viên pháp luật vi phạm Quy chế này, không còn đủ tư cách Báo cáo viên thì tuỳ theo tính chất, mức độ có thể bị tạm đình chỉ hoạt động báo cáo pháp luật; xoá tên trong danh sách Báo cáo viên pháp luật và thu hồi Thẻ Báo cáo viên pháp luật hoặc các hình thức kỷ luật khác theo quy định của pháp luật./.
- 1 Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 3 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 4 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 1 Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Quyết định 71/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Khoản 4, Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của lực Báo cáo viên pháp luật tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo quyết định 22/2005/QĐ-UB
- 5 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Chỉ thị 26/CT-UB năm 1999 về tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của tỉnh Bến Tre
- 8 Quyết định 210/1999/QĐ-BTP ban hành quy chế báo cáo viên pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1 Quyết định 71/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Quyết định 45/2011/QĐ-UBND về Quy định Báo cáo, Tuyên truyền viên pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3 Quyết định 12/2011/QĐ-UBND về Quy chế Báo cáo viên pháp luật do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4 Quyết định 929/QĐ-UBND năm 2011 công bố văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực do tỉnh Điện Biên ban hành
- 5 Chỉ thị 26/CT-UB năm 1999 về tăng cường xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ báo cáo viên pháp luật của tỉnh Bến Tre
- 6 Quyết định 01/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động Báo cáo viên pháp luật, Tuyên truyền viên pháp luật cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7 Quyết định 474/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh Điện Biên trong kỳ hệ thống hóa năm 2004 - 2013
- 8 Quyết định 28/2006/QĐ-UBND hủy bỏ Khoản 4, Điều 5 Quy chế tổ chức và hoạt động của lực Báo cáo viên pháp luật tỉnh Khánh Hòa ban hành kèm theo quyết định 22/2005/QĐ-UB