- 1 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2 Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 3 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về mức thưởng vật chất đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thi đấu thể thao quốc gia và giải thi đấu thể thao trong tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1721/2007/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 24 tháng 9 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUI ĐỊNH MỨC THƯỞNG VẬT CHẤT ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH TÍCH CAO TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO QUỐC GIA VÀ CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CẤP TỈNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tỉnh Bắc Kạn tại Công văn số 787/STC-QLNS ngày 31/8/2007 về việc tham gia ý kiến về dự thảo mức thưởng vật chất đối với vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao; Sở Tư pháp tỉnh Bắc Kạn tại Công văn số 584/STP-VB ngày 07/9/2007 về việc tham gia ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Sở Thể dục Thể thao tỉnh Bắc Kạn tại Tờ trình số 06/TTr-TDTT ngày 12/9/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Qui định mức thưởng vật chất đối với vận động viên, huấn luyện viên lập thành tích cao tại các giải thi đấu thể thao quốc gia và các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thể dục - Thể thao, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
MỨC THƯỞNG VẬT CHẤT ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN LẬP THÀNH TÍCH CAO TẠI CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO QUỐC GIA VÀ CÁC GIẢI THI ĐẤU THỂ THAO CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1721/2007/QĐ-UBND ngày 24/9/2007 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.
1. Vận động viên thuộc các Đội tuyển thể thao của tỉnh lập thành tích tại các giải vô địch quốc gia, vô địch trẻ quốc gia hoặc Đại hội thể dục thể thao toàn quốc.
2. Vận động viên lập thành tích tại các giải thể thao của tỉnh.
Điều 2. Mức thưởng vật chất đối với các vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao quốc gia được qui định cụ thể như sau:
1. Vận động viên lập thành tích tại Đại hội thể dục thể thao toàn quốc:
- Huy chương Vàng: 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).
- Huy chương Bạc: 2.000.000 đồng (hai triệu đồng).
- Huy chương Đồng: 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng).
2. Vận động viên lập thành tích tại giải vô địch quốc gia:
- Huy chương Vàng: 3.000.000 đồng (ba triệu đồng).
- Huy chương Bạc: 1.500.000 đồng (một triệu năm trăm ngàn đồng).
- Huy chương Đồng: 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
3. Vận động viên lập thành tích tại giải vô địch trẻ quốc gia từ 16 tuổi trở lên:
- Huy chương Vàng: 1.000.000 đồng (một triệu đồng).
- Huy chương Bạc: 600.000 đồng (sáu trăm ngàn đồng).
- Huy chương Đồng: 400.000 đồng (bốn trăm ngàn đồng).
4. Vận động viên lập thành tích tại giải vô địch trẻ quốc gia dành cho vận động viên dưới 16 tuổi:
- Huy chương Vàng: 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng).
- Huy chương Bạc: 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng).
- Huy chương Đồng: 200.000 đồng (hai trăm ngàn đồng).
5. Vận động viên phá kỷ lục quốc gia, ngoài mức thưởng thành tích huy chương đạt được (nếu có) thì được cộng thêm tiền thưởng là 5.000.000 đồng (năm triệu đồng).
* Mức thưởng đối với các tập thể lập thành tích và mức thưởng đối với các huấn luyện viên có vận động viên lập thành tích được áp dụng theo các qui định tại Thông tư Liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Điều 3. Mức thưởng vật chất đối với các vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao cấp tỉnh.
- Giải Nhất (huy chương Vàng): 300.000 đồng/giải.
- Giải Nhì (huy chương Bạc): 250.000 đồng/giải.
- Giải Ba (huy chương Đồng): 200.000 đồng/giải.
- Giải phá kỷ lục: 200.000 đồng/giải.
* Mức thưởng đối với các tập thể, áp dụng theo các qui định tại Thông tư Liên tịch số 34/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH-UBTDTT ngày 09/4/2007 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Thể dục Thể thao hướng dẫn thực hiện Quyết định số 234/2006/QĐ-TTg ngày 18/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao.
Đối với các giải thi đấu thể thao cấp huyện, cấp ngành thì mức thưởng vật chất cho các tập thể và cá nhân đạt thành tích cao do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện và thủ trưởng cấp ngành quyết định mức chi nhưng không được vượt quá mức thưởng chung của tỉnh.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện.
Kinh phí chi thưởng cho các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích cao được lấy từ nguồn ngân sách hoạt động sự nghiệp thể dục thể thao hàng năm theo phân cấp nhà nước hiện hành./.
- 1 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về mức thưởng vật chất đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thi đấu thể thao quốc gia và giải thi đấu thể thao trong tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 3 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013
- 1 Thông tư liên tịch 34/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH-UBTDTT hướng dẫn Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Bộ Tài chính - Bộ lao động, thương binh và xã hội - Ủy ban thể dục thể thao ban hành
- 2 Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 3 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông
- 4 Quyết định 234/2006/QĐ-TTg về chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 151/2007/QĐ-UBND Quy định về chế độ khen, thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích cao trong các cuộc thi quốc gia, khu vực và thế giới trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học công nghệ và kỹ thuật, văn học nghệ thuật do UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 2 Quyết định 42/2006/QĐ-UBND quy định chế độ bồi dưỡng cho lực lượng phục vụ thi đấu thể thao, chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích cao của tỉnh Đắk Nông
- 3 Quyết định 03/2014/QĐ-UBND về mức thưởng vật chất đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại giải thi đấu thể thao quốc gia và giải thi đấu thể thao trong tỉnh Bắc Kạn
- 4 Quyết định 2368/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành từ 01/01/1997 đến 31/12/2013