ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 173/2003/QĐ-UB | Ninh Bình, ngày 28 tháng 01 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 67/1999/NĐ-CP ngày 07/8/1999 và Nghị định số 62/2002/NĐ-CP ngày 14/6/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/1999/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại, tố cáo.
Căn cứ Thông báo số 198-TB/TU ngày 04/9/2002 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tổ chức tiếp công dân của tỉnh.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 580/2000/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2000 về việc ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 173/2003/QĐ-UB ngày 28/01/2003 của UBND tỉnh Ninh Bình.)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Quy chế này quy định việc tổ chức tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân; phải bố trí nơi tiếp công dân và phân công cán bộ có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, có ý thức trách nhiệm, am hiểu thực tiễn, nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước làm công tác tiếp công dân.
Nơi tiếp công dân phải bảo đảm các điều kiện thuận tiện cho việc tiếp công dân; phải niêm yết công khai lịch tiếp, nội quy nơi tiếp công dân và tóm tắt một số quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo để mọi người biết và thực hiện.
Điều 3: Công dân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.
Nghiêm cấm việc cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Nghiêm cấm việc vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân; lợi dụng khiếu nại, tố cáo để vu cáo, xúc phạm uy tín, danh dự của cơ quan Nhà nước, người thi hành công vụ; gây rối trật tự nơi tiếp công dân.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 4: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân theo quy định như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ hai trong tháng;
2. Chánh Thanh tra tỉnh tiếp công dân vào ngày thứ tư tuần thứ tư trong tháng;
3. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp công dân vào ngày thứ tư của tuần thứ nhất và tuần thứ ba trong tháng;
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tiếp công dân hai ngày, vào thứ năm tuần thứ nhất và tuần thứ ba trong tháng;
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tiếp công dân mỗi tuần một ngày, vào thứ ba hàng tuần;
6. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và các cơ quan chuyên môn cấp huyện, thị xã tiếp công dân ít nhất một ngày trong tháng.
Riêng Thanh tra Nhà nước các cấp; các ngành cấp tỉnh: Công an, Quân sự, Lao động-Thương binh-Xã hội, Y tế, Thuế, Tài chính-Vật giá, Kế hoạch-Đầu tư, Giáo dục-Đào tạo, Xây dựng, Nông nghiệp-Phát triển nông thôn, Địa chính, Kho bạc Nhà nước, Tổ chức chính quyền, Khoa học-Công nghệ-Môi trường, Du lịch, Công nghiệp, Giao thông-Vận tải, Thương mại có trách nhiệm tổ chức tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần;
8. Ngoài ngày quy định nêu trên, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phải tổ chức tiếp công dân trong những trường hợp sau đây:
a) Các trường hợp khiếu nại, tố cáo có tính chất nghiêm trọng, nếu không chỉ đạo xem xét, giải quyết kịp thời có thể gây hậu quả xấu;
b) Các trường hợp tiếp công dân theo yêu cầu của cấp trên.
Điều 5: Trụ sở tiếp công dân của tỉnh thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, do một Phó Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách.
Phòng Tiếp công dân thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ chuẩn bị hồ sơ, tài liệu và các điều kiện cần thiết để lãnh đạo tỉnh tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Khi có yêu cầu của lãnh đạo tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tham gia tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
Điều 6: Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh bố trí địa điểm tiếp công dân tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị mình và phân công cán bộ tiếp công dân theo quy định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức nơi tiếp công dân của đơn vị mình, bố trí bộ phận tiếp công dân do một Phó Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phụ trách. Bộ phận tiếp công dân có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phục vụ cho việc tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn bố trí địa điểm tiếp công dân của đơn vị mình, phân công cán bộ Văn phòng làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Điều 7: Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi nhận được đơn thư tố cáo, kiến nghị, phản ánh do những nơi tiếp công dân chuyển đến phải xem xét, giải quyết đúng thời hạn theo quy định của pháp luật và thông báo kịp thời kết quả cho nơi tiếp công dân chuyển vụ việc đó biết. Nếu quá thời hạn quy định mà chưa có thông báo thì người phụ trách nơi tiếp công dân đã chuyển đơn đến có quyền kiến nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đó giải quyết và thông báo kết quả.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ TIẾP CÔNG DÂN; QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 8: Khi làm nhiệm vụ, cán bộ tiếp công dân phải mặc trang phục chỉnh tề, đeo thẻ tiếp công dân theo quy định.
Cán bộ tiếp công dân chỉ được tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân; không được tiếp tại nhà riêng.
Điều 9: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị;
2. Tiếp nhận, xử lý các khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định như sau:
a) Lắng nghe, ghi chép vào sổ theo dõi tiếp công dân đầy đủ nội dung do công dân trình bày; khi cần thiết, phải yêu cầu công dân ký xác nhận nội dung khiếu nại, tố cáo;
b) Đối với khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị mình thì thụ lý và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, giải quyết;
c) Đối với khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì giải thích, hướng dẫn cho công dân biết rõ lý do;
d) Những khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
đ) Những tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chậm nhất trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được nội dung tố cáo, phải chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
e) Những khiếu nại đã có quyết định giải quyết cuối cùng và những tố cáo đã có kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì trả lời rõ và yêu cầu công dân chấp hành.
Điều 10: Khi tiếp công dân, cán bộ tiếp công dân có quyền:
1.Yêu cầu công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và những yêu cầu giải quyết; cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;
Trường hợp công dân trình bày bằng miệng các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nếu thấy cần thiết thì yêu cầu công dân viết thành văn bản và ký xác nhận;
2. Từ chối không tiếp và yêu cầu công dân nghiêm chỉnh chấp hành trong trường hợp: việc khiếu nại, tố cáo đã được kiểm tra, xem xét, xác minh đã có quyết định hoặc kết luận giải quyết của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật và đã trả lời đầy đủ cho đương sự;
3. Từ chối không tiếp những người đang trong tình trạng say rượu, tâm thần, những người vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và yêu cầu họ rời khỏi nơi tiếp công dân;
4. Lập biên bản đối với người có hành vi vi phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo; vi phạm nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý theo pháp luật.
Điều 11: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có quyền:
1. Được hướng dẫn, giải thích, trả lời về những nội dung mình trình bày;
2. Đối với trường hợp tố cáo, được yêu cầu giữ bí mật họ tên, địa chỉ người tố cáo;
3. Được quyền khiếu nại, tố cáo với Thủ trưởng trực tiếp của người tiếp công dân nếu họ có những việc làm sai trái gây cản trở, phiền hà, sách nhiễu trong khi làm nhiệm vụ.
Điều 12: Khi đến nơi tiếp công dân, công dân có nghĩa vụ:
1. Xuất trình giấy tờ tùy thân như: Giấy chứng minh nhân dân, Giấy mời; nếu công dân không thể trực tiếp đến khiếu nại thì có thể thông qua người đại diện để thực hiện quyền khiếu nại, nhưng phải có giấy tờ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chứng nhận là đại diện hợp pháp;
2. Thực hiện nghiêm chỉnh nội quy, quy chế nơi tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ nơi tiếp công dân;
3. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo của mình;
4. Ký xác nhận những nội dung đã trình bày;
5. Trường hợp có nhiều người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo cùng một nội dung: nếu có từ năm đến mười người thì cử từ một đến hai người đại diện; có mười người trở lên cử tối đa không quá năm người đại diện để trình bày với cán bộ tiếp công dân.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13: Chánh Thanh tra Nhà nước tỉnh phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trong việc tổ chức tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và Quy chế này; trong trường hợp cần thiết thì kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác tiếp công dân.
Chánh Thanh tra (hoặc người được giao nhiệm vụ thanh tra) các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã phối hợp với bộ phận tiếp công dân giúp Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hướng dẫn, kiểm tra công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong ngành mình, địa phương mình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo với Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành hoặc với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã.
Điều 14: Phòng Tiếp công dân giúp Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Thanh tra Nhà nước tỉnh giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; giải quyết những việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 15: Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn kiểm tra các phòng, ban chuyên môn, đơn vị xã, phường thuộc quyền quản lý của mình thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Định kỳ tổng hợp tình hình công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo để báo cáo kết quả hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm về Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Thanh tra Nhà nước tỉnh trước ngày 15 trong tháng.
Điều 16: Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Công an các huyện, thị xã bố trí lực lượng bảo vệ, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, người phụ trách nơi tiếp công dân đảm bảo an toàn, trật tự nơi tiếp công dân của các cơ quan, đơn vị thuộc địa bàn phụ trách.
Điều 17: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp với Chánh án Tòa án nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân và các đoàn thể quần chúng cùng cấp tổ chức tốt việc tiếp công dân thuộc địa bàn, lĩnh vực mình quản lý.
Điều 18: Các cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện tốt Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng; nếu vi phạm thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 19: Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 470/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 3 Quyết định 580/2000/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4 Quyết định 580/2000/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Hậu Giang
- 2 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
- 3 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 4 Nghị định 62/2002/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/1999/NĐ-Cp Hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 5 Nghị định 67/1999/NĐ-CP hướng dẫn Luật Khiếu nại, tố cáo
- 6 Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 1 Quyết định 470/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức tiếp công dân do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành
- 2 Quyết định 03/2011/QĐ-UBND về quy chế tổ chức tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tiếp công dân tỉnh Hậu Giang
- 4 Quyết định 23/2013/QĐ-UBND Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỉnh Hậu Giang
- 5 Quyết định 361/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành từ ngày 01/4/1992 đến ngày 31/12/2013
- 6 Quyết định 580/2000/QĐ-UB về Quy chế tổ chức tiếp công dân do tỉnh Ninh Bình ban hành