ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1750/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 28 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số: 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Thông tư số: 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc Quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số: 39/TTr-SVHTTDL ngày 09 tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 1750/2011/QĐ-UBND ngày 28/9/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng cho việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được tổ chức trong phạm vi toàn tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo
1. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; không để xảy ra các hoạt động mê tín dị đoan.
2. Không lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để hoạt động nhằm chia rẽ đoàn kết trong cộng đồng, dòng họ và gia đình.
3. Không làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và trật tự, an toàn công cộng.
4. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức.
5. Không được sử dụng thời gian làm việc và phương tiện của cơ quan đi đám cưới, lễ hội (trừ cơ quan làm nhiệm vụ); không sử dụng công quỹ của cơ quan làm quà mừng, quà tặng trong đám cưới và viếng đám tang.
Mục 1. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI
Việc cưới phải được tổ chức theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật về đăng ký và quản lý hộ tịch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Đôi nam nữ để trở thành vợ chồng phải đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai người theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký kết hôn theo dúng thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 5. Trao giấy chứng nhận kết hôn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức trao giấy chứng nhận kết hôn cho đôi nam nữ đã hoàn thành thủ tục đăng ký kết hôn, thể hiện sự thừa nhận kết hôn hợp pháp của Nhà nước và pháp luật.
Điều 6. Tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới
1. Việc tổ chức lễ cưới tại gia đình hoặc tại địa điểm cưới phải thực hiện các quy định sau:
a) Đảm bảo trang trọng, tiết kiệm, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của từng địa phương, dân tộc, tôn giáo và phù hợp với hoàn cảnh của hai gia đình.
b) Các thủ tục chạm ngõ, ăn hỏi, rước dâu cần được tổ chức theo phong tục, tập quán; không phô trương hình thức, rườm rà; không nặng về đòi hỏi lễ vật.
d) Tổ chức tiệc cưới phù hợp với hoàn cảnh gia đình, tránh phô trương, lãng phí.
đ) Trang trí lễ cưới cần giản dị, không rườm rà, phô trương; trang phục cô dâu, chú rể đẹp lịch sự, phù hợp với văn hóa dân tộc.
e) Âm nhạc trong đám cưới phải lành mạnh, vui tươi, không gây ồn trước 06 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
2. Khuyến khích thực hiện các hoạt động sau trong tổ chức việc cưới:
a) Dùng hình thức báo hỷ thay cho giấy mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
b) Hạn chế tổ chức tiệc cưới linh đình, chỉ tổ chức tiệc trà, tiệc ngọt trong lễ cưới.
c) Không mời và sử dụng thuốc lá, thuốc lào trong đám cưới.
d) Cơ quan, tổ chức, đoàn thể đứng ra tổ chức lễ cưới.
đ) Cô dâu, chú rể và gia đình đặt hoa tại đài tưởng niệm liệt sĩ, nghĩa trang liệt sĩ, di tích lịch sử - văn hóa; trồng cây lưu niệm tại địa phương trong ngày cưới.
e) Cô dâu, chú rể và gia đình mặc trang phục truyền thống hoặc trang phục của dân tộc mình trong ngày cưới.
Mục 2. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC TANG
2. Lễ tang do gia đình người qua đời quyết định tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng. Thực hiện đúng quy định về vệ sinh, trường hợp chết vì dịch hoặc các bệnh truyền nhiễm dễ lây phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Y tế.
3. Trong trường hợp lễ tang do Ban Tổ chức Tang lễ tổ chức, Ban Tổ chức Tang lễ có trách nhiệm phối hợp với gia đình người qua đời thống nhất quyết định những vấn đề liên quan đến việc tổ chức tang lễ.
1. Lễ tang được tổ chức tại nhà hoặc tại địa điểm công cộng phải thực hiện các quy định sau:
c) Chính quyền cơ sở cho thành lập Ban Tổ chức Tang lễ ở thôn, bản, tổ dân phố nơi có người qua đời, để điều hành việc tang lễ. Ban Tang lễ gồm: Đại diện cơ quan, đơn vị, tổ dân phố, thôn bản, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và thân nhân của người qua đời để điều hành và tổ chức tang lễ theo quy định.
d) Nếu người qua đời không có gia đình hoặc thân nhân đứng ra tổ chức lễ tang thì Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn phối hợp với các đoàn thể quần chúng chịu trách nhiệm tổ chức khâm liệm và mai táng chu đáo. Việc quàn ướp thi hài thực hiện theo Thông tư số: 02/2009/TT-BYT ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Bộ Y tế hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hỏa táng.
đ) Việc mặc tang phục và treo cờ trong lễ tang thực hiện theo truyền thống của địa phương, dân tộc và tôn giáo, chỉ treo cờ tang tại địa điểm tổ chức lễ tang.
g) Cấm rải tiền Việt Nam và các loại tiền của nước ngoài trên đường đưa tang.
h) Phúng viếng theo hướng dẫn của Ban Tổ chức Tang lễ.
i) Trong đám tang không được tổ chức ăn uống linh đình gây tốn kém, lãng phí cho gia đình tang chủ.
Điều 9. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức việc tang
a) Sử dụng băng đĩa nhạc tang thay cho phường bát âm.
b) Sử dụng vòng hoa chung, hạn chế bức trướng.
c) Không mời và sử dụng thuốc lá, thuốc lào trong đám tang.
d) Các nghi thức cúng ba ngày, bảy ngày, bốn mươi ngày, bốn chín ngày, một trăm ngày, ngày giỗ đầu năm, ngày mãn tang, ngày giỗ hàng năm, cải táng… tùy theo phong tục mỗi dân tộc, tổ chức gọn nhẹ, tiết kiệm, tránh phô trương, lãng phí, vụ lợi chỉ tổ chức trong ngày và trong nội bộ gia đình, dòng họ.
đ) Thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng, hung táng một lần vào khu vực nghĩa trang đã được quy hoạch.
1. Khuyến khích các địa phương xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, đảm bảo khoa học, tiện lợi cho việc chôn cất, phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Khuyến khích việc xây dựng nghĩa trang thành công trình văn hóa tưởng niệm tại địa phương.
Mục 3. NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG LỄ HỘI
1. Lễ hội là một hình thức sinh hoạt văn hóa cộng đồng truyền thống, mỗi vùng, mỗi dân tộc có những lễ hội riêng song khi tổ chức hoặc tham gia lễ hội phải thực hiện các quy định sau:
a) Nghi thức lễ hội phải được tiến hành trang trọng, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc.
b) Có nội dung phong phú, lành mạnh, nhằm giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc, quê hương đất nước.
c) Trong khu vục lễ hội, cờ Tổ quốc phải được treo nơi trang trọng, cao hơn cờ hội, cờ tôn giáo, chỉ treo cờ hội, cờ tôn giáo tại điểm lễ hội và trong thời gian tổ chức lễ hội.
d) Thực hiện đúng nội quy, quy định của Ban Tổ chức Lễ hội.
đ) Trang phục đẹp, lịch sự, phù hợp với thuần phong mỹ tục.
e) Không nói tục, xúc phạm tâm linh và ảnh hưởng xấu tới không khí trang nghiêm của lễ hội.
g) Bảo đảm trật tự, an ninh khi dự lễ hội, không đốt pháo, đốt và thả đèn trời.
h) Ứng xử có văn hóa trong hoạt động lễ hội.
i) Bỏ rác vào nơi quy định, giữ gìn vệ sinh môi trường.
k) Không bán vé vào dự lễ hội.
l) Không tổ chức các trò chơi mang tính chất đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào.
m) Nếu tổ chức các trò chơi, trò diễn, biểu diễn nghệ thuật, hội chợ, trưng bày triển lãm trong khu vực lễ hội thì được bán vé cho các hoạt động đó; giá vé thực hiện theo quy định của pháp luật về tài chính.
p) Nghiêm cấm việc lợi dụng lễ hội để tổ chức các hoạt động mê tín dị đoan, các hoạt động không phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc và trái pháp luật Nhà nước.
q) Không đốt đồ mã trong khu vực lễ hội.
2. Khuyến khích các hoạt động sau trong tổ chức lễ hội:
a) Tổ chức giới thiệu ý nghĩa lịch sử của lễ hội, giáo dục truyền thống tốt đẹp của dân tộc, bồi dưỡng lòng yêu quê hương, đất nước, con người Việt Nam.
b) Tưởng nhớ công đức của cha ông, ghi nhận công lao của các bậc tiền bối trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
c) Tổ chức các trò chơi dân gian, trò chơi mới và các hoạt động văn hóa, thể thao có nội dung bổ ích, lành mạnh, phù hợp với quy mô, tính chất, đặc điểm của lễ hội.
d) Thắp hương theo quy định của Ban Tổ chức Lễ hội.
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2. Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định tại Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các công ty, doanh nghiệp… đóng trên địa bàn tỉnh bổ sung nội dung về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội vào quy chế của cơ quan, đơn vị để thực hiện và làm tiêu chí xét công nhận cơ quan, đơn vị văn hóa.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (Quân đội nhân dân và Công an nhân dân) trên địa bàn tỉnh phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện nếp sống văn minh theo các nội dung của Quy định này.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội tới toàn thể nhân dân ở địa phương.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo sửa đổi, bổ sung nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội vào Hương ước, Quy ước của thôn, bản, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn và các cơ quan thông tin đại chúng ở địa phương có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền sâu rộng Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này, đồng thời phát hiện, cổ vũ động viên những mô hình hay, kinh nghiệm tốt trong quá trình thực hiện; nghiêm khắc phê phán các biểu hiện tiêu cực, hành vi vi phạm Quy chế của Thủ tướng Chính phủ và Quy định này.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi định kỳ việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Quy định, nếu có vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 1021/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 3 Quyết định 24/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn và Quyết định 22/2018/QĐ-UBND Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 1 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 4 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5 Thông tư 04/2011/TT-BVHTTDL Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 6 Thông tư 02/2009/TT-BYT hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng do Bộ Y tế ban hành
- 7 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 1 Quyết định 05/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội và tổ chức kỷ niệm ngày truyền thống, đón nhận danh hiệu thi đua trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2 Quyết định 74/2013/QĐ-UBND về Quy định Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang, lễ hội và lễ nghi, sinh hoạt cộng đồng khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 3 Quyết định 1021/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4 Hướng dẫn 628/HD-UBND về tiếp tục thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn Tỉnh Phú Yên
- 5 Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu