UỶ BAN NHN DN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao lãnh, ngày 29 tháng 3 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đồn thể Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, Thủ trưởng các cơ quan doanh nghiệp nhà nước Tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHN DN TỈNH |
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định này quy định việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, công ty của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang (quân đội nhân dân và công an nhân dân) phải gương mẫu thực hiện và có trách nhiệm vận động gia đình, cộng đồng dân cư thực hiện quy định này.
Điều 3. Mọi gia đình, mỗi công dân có trách nhiệm thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
Điều 4. Tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phải đảm bảo:
a. Không trái với thuần phong mỹ tục của dân tộc; các hoạt động mê tín dị đoan như: xem số, xem bói, xốc thẻ, yếm bùa, trừ tà và các hình thức mê tín dị đoan khác.
b. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không lợi dụng để truyền đạo trái phép và có các hoạt động chia rẽ đoàn kết dân tộc, không cản trở giao thông và các hoạt động công cộng. Không tổ chức hoặc tham gia đánh bạc dưới mọi hình thức trong việc cưới, việc tang, lễ hội.
c. Không lợi dụng việc cưới, việc tang để nhận quà biếu nhằm trục lợi cá nhân; sử dụng công quỹ của cơ quan, đơn vị, tổ chức để làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI:
Điều 5. Việc cưới cần được tổ chức trang trọng, vui tươi, lành mạnh, phù hợp với phong tục tập quán tốt đẹp của dân tộc. Các lễ thức như: chạm ngõ, lễ hỏi, lễ cưới cần được tổ chức đơn giản và gọn nhẹ; tiết kiệm. Không lợi dụng việc cưới để nhằm mục đích trục lợi.
Điều 6. Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rễ phải lịch sự, phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. Tổ chức ăn uống cần tiết kiệm, không kéo dài nhiều ngày, không phô trương hình thức và phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Điều 7. Việc đăng ký kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Điều 8. Khuyến khích thực hiện các hình thức: báo hỷ thay cho mời dự tiệc cưới; tổ chức tiệc trà thay cho tổ chức tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan, nhà văn hóa.
Điều 9. Tổ chức tiệc cưới và đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự công cộng.
Mục II. TỔ CHỨC VIỆC TANG:
Điều 10. Việc tang phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm; việc tang cần được tổ chức chu đáo, trang nghiêm, gọn nhẹ, tiết kiệm, khi đưa tang phải bảo đảm an toàn giao thông và trật tự công cộng, vệ sinh môi trường; hạn chế thấp nhất việc rải vàng mã, tiền âm phủ trên đường. Thực hiện tốt qui ước của địa phương về việc tang.
Điều 11. Việc quàn linh cữu, mai táng, hỏa táng, điện táng, cải táng, di chuyển thi hài, hài cốt phải thực hiện đúng quy định về vệ sinh môi trường. Tang phục, cờ tang và treo cờ theo phong tục truyền thống của dân tộc, tôn giáo và đúng quy định của Nhà nước.
Điều 12. Khuyến khích thực hiện hình thức hỏa táng, điện táng và sử dụng băng, đĩa nhạc tang thay cho đội nhạc tang; hạn chế tràng hoa, trướng, lụy; không sử dụng các loại nhạc nước ngoài không phù hợp với phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
Điều 13. Tổ chức tang lễ đối với cán bộ, công chức phải nghiêm trang theo quy định tại Nghị định 62/2001/NĐ-CP ngày 12/9/2001 của Chính phủ.
Điều 14. Các tuần tiết như cúng 3 ngày, 7 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu, cải táng hài cốt nên tổ chức trong phạm vi gia đình, họ tộc, bạn thân.
Điều 15.
1. Uy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải có qui hoạch đất đai và vận động các cá nhân, tổ chức đầu tư kinh phí xây dựng nghĩa trang nhân dân, để đảm bảo vệ sinh môi trường.
2. Vận động nhân dân xây dựng nhà mồ, diện tích đất vừa phải để không ảnh hưởng đến đất sản xuất và khu dân cư lâu dài.
Mục III. TỔ CHỨC LỄ HỘI:
Điều 16. Khi tổ chức lễ hội, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về di sản văn hóa, Quy chế tổ chức lễ hội ban hành kèm theo Quyết định 39/2001/BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa Thông tin.
Điều 17. Chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, tổ chức phải có trách nhiệm, biện pháp quản lý chặt chẽ, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi lừa đảo, ăn xin, trộm cắp đồ vật của du khách, thương mại hóa lễ hội, và những hành vi vi phạm di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh.
Điều 18. Tổ chức lễ đón nhận các danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và các ngày lễ kỷ niệm trọng đại của đất nước, của địa phương, cơ quan, đơn vị, việc tổ chức phải thực hiện theo quy định tại Nghị định 154/2004/NĐ-CP ngày 9/8/2004 của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giao Sở Văn hoá – Thông tin hướng dẫn chi tiết và phối hợp với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp Tỉnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được quy định trong Quy định này.
Điều 20. Các sở, ban, ngành, đồn thể Tỉnh, Thủ trưởng các doanh nghiệp Tỉnh ty theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm phổ biến, vận động cán bộ công chức thực hiện tốt quy định về việc cưới, việc tang và lễ hội.
Điều 21. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến, học tập và thực hiện tốt các quy định tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp với nếp sống văn minh, tiến bộ.
- 1 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng (thôn, xóm) văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; "Cơ quan (đơn vị) doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", "Phường (thị trấn) đạt chuẩn văn minh đô thị" và quy định việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 3 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 5 Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 6 Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 7 Quyết định 308/2005/QĐ-TTg về quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Nghị định 154/2004/NĐ-CP về nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ
- 9 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10 Nghị định 62/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế tổ chức lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước khi từ trần
- 11 Quyết định 39/2001/QĐ-BVHTT ban hành Quy chế Tổ chức lễ hội do Bộ trưởng Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành
- 1 Quyết định 01/2012/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 2 Quyết định 1271/QĐ-UBND năm 2011 về việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội do tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 3 Quyết định 37/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4 Quyết định 17/2013/QĐ-UBND về quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục xét công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa", "Làng (thôn, xóm) văn hóa", "Tổ dân phố văn hóa"; "Cơ quan (đơn vị) doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa", "Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới", "Phường (thị trấn) đạt chuẩn văn minh đô thị" và quy định việc thực hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 5 Quyết định 1750/2011/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 6 Quyết định 15/2014/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 7 Quyết định 01/2020/QĐ-UBND quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp