- 1 Luật Kế toán 2003
- 2 Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 3 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1767/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 04 tháng 7 năm 2013 |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Căn cứ Thông tư 02/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;
Xét đề nghị của các Sáng lập viên thành lập Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định và đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1020/TTr-SNN ngày 15 tháng 4 năm 2013, Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 357/TTr-SNV ngày 17 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp Giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định được phép hoạt động sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.
Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng, tự đảm bảo kinh phí, phương tiện hoạt động.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Trưởng Ban Sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định, Thủ trưởng các sở, ban, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 1767/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Tên gọi:
a. Tên tiếng Việt: Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định;
b. Tên tiếng Anh: Fund helping Binh Dinh Province fisherman;
c. Tên viết tắt: FBF
2. Trụ sở: 110 Trần Hưng Đạo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
1. Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định (sau đây gọi tắt là Quỹ) là Quỹ xã hội - từ thiện, hoạt động không vì lợi nhuận, nhằm mục đích hỗ trợ nhân đạo và từ thiện trên nguyên tắc tự tạo vốn, tự trang trải và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình.
2. Quỹ được hình thành từ nguồn vốn đóng góp ban đầu của các sáng lập viên và tự tạo vốn trên cơ sở huy động sự đóng góp tài chính một cách hợp pháp của Nhà nước, các tổ chức, các nhà doanh nghiệp, của cộng đồng, cá nhân trong và ngoài nước nhằm thực hiện việc hỗ trợ và chia sẻ rủi ro một phần thiệt hại cho ngư dân do bị thiên tai, tai nạn trên biển hoặc bị tàu nước ngoài đâm chìm, bắt giữ, bị tịch thu tài sản... khi đang khai thác thủy sản trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam để có điều kiện ổn định đời sống, vượt qua khó khăn, khôi phục sản xuất; hỗ trợ nguồn vốn ban đầu cho ngư dân tích cực đầu tư đóng mới, cải hoán tàu cá, từ đó đội tàu cá của tỉnh sẽ phát triển nhanh hơn, đóng góp tích cực vào việc khai thác nguồn lợi hải sản ở vùng biển xa, tham gia duy trì sự có mặt dân sự ở vùng biển khơi, góp phần bảo vệ, khẳng định chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:
a. Không vì lợi nhuận;
b. Tự nguyện, tự tạo vốn, tự trang trải kinh phí và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật bằng tài sản của Quỹ;
c. Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
d. Theo điều lệ của Quỹ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về lĩnh vực Quỹ hoạt động;
đ. Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm vi hoạt động trong tỉnh.
3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản tại ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ
Sáng lập viên thành lập Quỹ gồm có Hiệp hội thủy sản Bình Định, Hiệp hội cá ngừ đại dương Bình Định, Công ty Bảo Việt Bình Định, Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định, ông Trần Văn Lang - Chủ tịch Hiệp hội thủy sản Bình Định.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
1. Tổ chức vận động đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh; các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; các cơ sở thu mua, chế biến, xuất khẩu thủy sản; các chủ tàu cá và ngư dân.
2. Tiếp nhận tiền, tài sản do đóng góp, tài trợ của các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, thực hiện công khai các khoản thu chi và sử dụng các nguồn tài chính của Quỹ
3. Cứu trợ, thăm hỏi tới gia đình, các nạn nhân là ngư dân bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ, bị tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
4. Hỗ trợ một phần thiệt hại về tàu thuyền (đối với tàu thuyền hư hỏng có khả năng khắc phục, sửa chữa) hoặc nguồn vốn ban đầu cho đầu tư đóng mới, mua tàu (đối với tàu thuyền không có có khả năng khắc phục, sửa chữa); cho vay với lãi suất thấp đối với ngư dân có tàu thuyền bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ, bị tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
5. Thực hiện các khoản tài trợ có mục đích, có đối tượng và địa chỉ cụ thể theo sự ủy quyền của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ đã được công nhận và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
3. Được tổ chức các dịch vụ và hoạt động khác theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản của Quỹ.
4. Toàn bộ tiền và tài sản huy động vào Quỹ phải sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
5. Lưu trữ, công khai hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ; nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện công tác kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật; mở sổ ghi đầy đủ danh sách các cá nhân, tổ chức đóng góp, tài trợ cho Quỹ và danh sách những đối tượng được Quỹ cứu trợ.
7. Hàng năm phải nộp báo cáo về tình hình tổ chức, hoạt động và báo cáo tài chính theo định kỳ cho cơ quan tài chính và cơ quan quản lý có thẩm quyền.
8. Được quyền quan hệ với các ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động tài trợ, quyên góp theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ và theo quy định hiện hành của pháp luật.
9. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ có tối thiểu 03 (ba) thành viên do sáng lập viên đề cử, trường hợp không có đề cử của sáng lập viên thành lập Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận. Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ.
b. Ban hành các quy định về quản lý, sử dụng nguồn thu của Quỹ.
c. Phê duyệt định mức chi tiêu cho công tác quản lý Quỹ, kế hoạch tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ.
d. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại điều lệ Quỹ;
đ. Quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;
e. Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;
g. Quyết định về cơ cấu tổ chức và bộ máy của Quỹ.
h. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;
i. Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
k. Quyết định những vấn đề khác theo Điều lệ Quỹ và quy định của pháp luật.
3. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số; họp thường kỳ 6 tháng một lần, khi cần thiết có thể họp đột xuất. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự, trong đó phải có mặt Chủ tịch Hội đồng Quản lý và Giám đốc Quỹ. Mọi vấn đề của Quỹ đều được đưa ra bàn bạc công khai, dân chủ trong Hội đồng quản lý Quỹ. Các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi vào biên bản có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ có trách nhiệm và quyền hạn tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, thực hiện các nhiệm vụ được phân công, phát biểu ý kiến về việc điều hành Quỹ và biểu quyết các quyết định của Quỹ.
Điều 8. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam và do các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ bầu; nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ cùng nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a. Triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng quản lý Quỹ.
b. Ký các biên bản, nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ, phê duyệt các quyết toán hàng năm của Quỹ.
c. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký các báo cáo, thông báo hoạt động của Quỹ. Khi có thiên tai, Chủ tịch được quyền yêu cầu Giám đốc Quỹ chi đột xuất sau khi tham khảo ý kiến các thành viên Hội đồng Quản lý có mặt trên địa bàn xảy ra thiên tai và báo cáo lại với các thành viên của Quỹ trong cuộc họp gần nhất.
d. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
đ. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chương trình công tác, nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ.
e. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ giải quyết công việc của Quỹ.
Điều 9. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
1. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bầu và có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ giúp Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ trong các lĩnh vực và phạm vi được phân công và thực hiện nhiệm vụ theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
1. Ban kiểm soát Quỹ có ít nhất 03 (ba) thành viên gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thành lập Ban Kiểm soát và bổ nhiệm các thành viên theo Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có các nhiệm vụ sau:
a. Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật.
b. Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.
1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê người khác làm Giám đốc Quỹ.
2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a. Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;
b. Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;
c. Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;
d. Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;
đ. Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc (nếu có);
e. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
Điều 12. Phụ trách kế toán của Quỹ
1. Phụ trách kế toán Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.
2. Phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.
3. Xây dựng các báo cáo tài chính và quyết toán hàng tháng, quý, năm.
4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.
QUẢN LÝ TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA QUỸ
1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp (nếu có), bao gồm:
a. Thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao;
b. Thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng.
4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ.
5. Các khoản thu hợp pháp khác (nếu có).
1. Chi cứu trợ, thăm hỏi tới gia đình, các nạn nhân là ngư dân bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ khi đang hoạt động hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
2. Chi hỗ trợ một phần thiệt hại về tàu thuyền (đối với tàu thuyền hư hỏng có khả năng khắc phục, sửa chữa) hoặc nguồn vốn ban đầu cho đầu tư đóng mới, mua tàu (đối với tàu thuyền không có có khả năng khắc phục, sửa chữa); cho vay với lãi suất thấp đối với ngư dân có tàu thuyền bị thiệt hại do thiên tai, bị tàu lạ đâm chìm, bị nước ngoài bắt giữ, bị tịch thu tài sản khi đang khai thác thủy sản hợp pháp trên vùng biển thuộc chủ quyền của Việt Nam.
3. Chi cho công tác tuyên truyền, hướng dẫn và hỗ trợ trang bị an toàn lao động, phương tiện liên lạc cho ngư dân nghèo.
4. Đối với việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ ngư dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo theo quy định tại Nghị định số 64/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
5. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài và các văn bản liên quan.
6. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình mục tiêu, đề án do Nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.
7. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ.
8. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nếu có).
Điều 15. Chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Chi hoạt động quản lý Quỹ bao gồm:
a. Chi tiền lương và các khoản phụ cấp cho bộ máy quản lý Quỹ;
b. Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp theo quy định;
c. Chi thuê trụ sở làm việc (nếu có);
d. Chi mua sắm, sửa chữa vật tư văn phòng, tài sản phục vụ hoạt động của Quỹ;
đ. Chi thanh toán dịch vụ công cộng phục vụ hoạt động của Quỹ;
e. Chi các khoản công tác phí phát sinh đi làm các nhiệm vụ vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ;
g. Chi cho các hoạt động liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ chung trong quá trình vận động, tiếp nhận, vận chuyển, phân phối tiền, hàng cứu trợ (tiền thuê kho, bến bãi; chi phí đóng thùng, vận chuyển hàng hóa; chi phí chuyển tiền; chi phí liên quan đến phân bổ tiền, hàng cứu trợ);
h. Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ.
2. Định mức chi hoạt động quản lý Quỹ:
a. Chi phí cho hoạt động quản lý Quỹ không quá 5% tổng số thu hàng năm của Quỹ (trừ các khoản tài trợ, quyên góp, ủng hộ khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai, cứu trợ khẩn cấp phải thực hiện đầy đủ 100% ngay sau khi nhận được tiền, tài sản).
b. Trường hợp nhu cầu chi thực tế cho hoạt động quản lý Quỹ vượt quá 5% (năm phần trăm) tổng thu hàng năm của Quỹ, Hội đồng quản lý Quỹ sẽ quy định mức chi sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ.
c. Chi phí quản lý của Quỹ đến cuối năm không sử dụng hết được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng theo quy định.
Điều 16. Quản lý tài sản, tài chính Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.
3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.
4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:
a. Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;
b. Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;
c. Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo.
6. Quỹ thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.
HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, BỊ ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ QUỸ
Điều 17. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; đổi tên Quỹ
1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách; đổi tên Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Khi có quyết định hợp nhất, chia, tách, sáp nhập, bị đình chỉ hoạt động hoặc giải thể của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì toàn bộ số tiền và tài sản của Quỹ phải được tiến hành kiểm kê tại thời điểm xảy ra sự việc và giải quyết các vấn đề tồn đọng theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm phân chia tài sản dưới mọi hình thức.
Điều 18. Tạm đình chỉ hoạt động
1. Quỹ bị tạm đình chỉ hoạt động khi vi phạm một trong những quy định sau:
a. Hoạt động sai mục đích, không đúng Điều lệ của Quỹ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
b. Vi phạm các quy định của nhà nước về quản lý tài chính, công khai tài chính.
c. Tổ chức và điều hành Quỹ sai quy định của pháp luật.
d. Sử dụng sai mục đích các khoản tài trợ có mục đích của các tổ chức, cá nhân tài trợ cho Quỹ.
đ. Tổ chức vận động tài trợ không đúng với mục đích được quy định trong Điều lệ.
1. Quỹ có thể tự giải thể hoặc bị giải thể.
2. Quỹ tự giải thể trong các trường hợp sau:
a. Chấm dứt hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ.
b. Mục tiêu hoạt động của Quỹ đã hoàn thành.
c. Không còn khả năng về tài sản, tài chính để hoạt động.
3. Quỹ bị giải thể trong các trường hợp sau:
a. Không hoạt động liên tục trong 12 tháng; không có báo cáo về tổ chức, hoạt động và tài chính trong 02 (hai) năm liên tục.
b. Quá thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục được vi phạm
c. Vi phạm nghiêm trọng các quy định của pháp luật.
1. Những cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc xây dựng và đóng góp cho Quỹ thì tùy mức độ cụ thể sẽ được Quỹ hoặc đề nghị với các Hội, Đoàn thể, cơ quan quản lý nhà nước khen thưởng.
2. Hình thức và mức độ khen thưởng do Hội đồng quản lý Quỹ quy định.
Những cá nhân, tập thể sử dụng sai mục đích và tôn chỉ của Quỹ, vi phạm Quy chế, thu lợi bất chính từ nguồn thu làm thất thoát tiền, tài sản, gây thiệt hại, làm giảm uy tín của Quỹ thì tùy theo trách nhiệm, mức độ sai phạm có thể bị kỷ luật, bồi thường thiệt hại hoặc truy tố trước pháp luật.
Điều 22. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ này do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét và đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều lệ Quỹ có 7 Chương, 23 Điều, có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận ./.
- 1 Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2017 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi
- 2 Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khuyến học tỉnh Sơn La
- 3 Quyết định 1521/QĐ-UBND năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và Công nhận Điều lệ Quỹ Nhân đạo và bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Sơn La
- 4 Thông tư 02/2013/TT-BNV hướng dẫn Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 5 Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
- 6 Nghị định 30/2012/NĐ-CP về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, từ thiện
- 7 Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 8 Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2011 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai trên biển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 10 Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 11 Nghị định 64/2008/NĐ-CP về việc vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ nhân dân khắc phục khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, sự cố nghiêm trọng, các bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo
- 12 Quyết định 61/2007/QĐ-UBND thành lập quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Kế toán 2003
- 1 Quyết định 3468/QĐ-UBND năm 2011 thành lập Quỹ Phát triển đất tỉnh Vĩnh Phúc
- 2 Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 61/2007/QĐ-UBND thành lập quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4 Quyết định 1521/QĐ-UBND năm 2013 về cấp Giấy phép thành lập và Công nhận Điều lệ Quỹ Nhân đạo và bảo trợ nạn nhân chất độc da cam tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 2373/QĐ-UBND năm 2013 công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ khuyến học tỉnh Sơn La
- 6 Quyết định 05/2010/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt thuỷ sản bị thiệt hại do thiên tai trên biển do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 7 Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2017 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi
- 8 Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2011 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 9 Quyết định 237/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam
- 10 Nghị quyết 12/2021/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 1 của Nghị quyết 45/2012/NQ-HĐND về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân do tỉnh Quảng Nam ban hành