ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 237/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 17 tháng 01 năm 2017 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh về thành lập Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam;
Xét đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 05/TTr-HĐQL ngày 22/12/2016 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 06/01/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam với 09 chương, 26 điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3810/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam; Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NGƯ DÂN TỈNH QUẢNG NAM
(Phê duyệt tại Quyết định số: 237 /QĐ-UBND ngày 17 /01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều lệ này quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ
1. Quỹ là tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh), hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được thành lập tại Quyết định số 3809/QĐ-UBND ngày 21/11/2012 của UBND tỉnh.
2. Địa chỉ trụ sở của Quỹ: Tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam.
4. Tên giao dịch quốc tế: Quang Nam Fishermen Support Fund. Tên giao dịch quốc tế viết tắt: Quang Nam FSF.
5. Quỹ hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách để thực hiện hỗ trợ tăng thêm nguồn lực tài chính nhằm phát triển năng lực tàu khai thác hải sản hoạt động tại vùng biển xa; đồng thời, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển theo ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.
Hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận, hoạt động vì lợi ích cộng đồng nhưng phải bảo toàn và phát huy hiệu quả nguồn vốn Ngân sách nhà nước giao.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Tiếp nhận nguồn vốn ngân sách nhà nước để thực hiện cho vay tài chính phát triển năng lực tàu khai thác hải sản hoạt động tại các vùng biển xa theo nguyên tắc bảo toàn vốn.
2. Huy động các nguồn vốn hợp pháp khác: Nhận tài trợ, hỗ trợ tài chính từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các mục tiêu chương trình, dự án với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1. Tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp để hỗ trợ đầu tư cho vay tài chính theo phương thức tín dụng ưu đãi (cho vay có hoàn lại toàn bộ vốn gốc với lãi suất bằng không) cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để thực hiện việc đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản hoạt động tại vùng biển xa.
2. Thực hiện các mục tiêu chương trình, dự án, dịch vụ với mục đích cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển theo sự ủy thác của các tổ chức, cá nhân tài trợ trong và ngoài nước.
3. Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, tiền tệ và đảm bảo quy định về thế chấp tài sản đảm bảo tiền vay.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh và các cơ quan liên quan; chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
1. Yêu cầu các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân được hỗ trợ tài chính theo hình thức cho vay với lãi suất bằng không có hoàn lại toàn bộ vốn gốc cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến việc hỗ trợ tài chính, thực hiện nghĩa vụ thế chấp tài sản đảm bảo tiền vay và các cam kết trong hợp đồng hỗ trợ tài chính.
2. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của các hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân để làm cơ sở cho việc xem xét để quyết định hỗ trợ cho vay tài chính, tài trợ tín dụng.
3. Từ chối việc hỗ trợ, tài trợ tài chính đối với các trường hợp không đủ điều kiện theo quy định của Quỹ.
4. Tổ chức thu phí quản lý hỗ trợ cho vay tài chính và phí dịch vụ liên quan đến việc nhận ủy thác.
5. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình quản lý, sử dụng vốn vay và các vấn đề tài chính có liên quan của các hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân được hỗ trợ.
6. Đình chỉ việc hỗ trợ, thu hồi vốn trước thời hạn, phát mãi tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, khởi kiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị, cá nhân vi phạm các cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước liên quan đến hoạt động của Quỹ.
7. Được ban hành các quy chế, quy trình hoạt động, định mức kinh tế - kỹ thuật để làm căn cứ triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực tế của Quỹ.
8. Được trực tiếp làm việc, đàm phán với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để huy động các nguồn tài trợ, hỗ trợ nhằm bổ sung vốn hoạt động của Quỹ.
9. Được quyền yêu cầu các tổ chức, cá nhân, cơ quan, địa phương có liên quan cung cấp tài liệu, hồ sơ và các thông tin khác về hoạt động khai thác, đầu tư, đóng mới, sửa chữa và các vấn đề liên quan đến tài chính, năng lực của chủ tàu khai thác hải sản nhằm đảm bảo tính hiệu quả, đúng quy định trong quá trình thẩm định để hỗ trợ, cho vay.
Điều 8. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm các khoản sau:
1. Vốn điều lệ ban đầu là 10 (mười) tỷ đồng, được cấp ngay sau khi thành lập Quỹ. Hằng năm, tùy theo tình hình thực tế và hiệu quả hoạt động của Quỹ, UBND tỉnh xem xét cấp bổ sung vốn điều lệ tối thiểu 01 (một) tỷ đồng mỗi năm theo Nghị quyết số 45/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam.
2. Vốn huy động từ các nguồn vốn khác:
a) Các khoản đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
b) Các khoản viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
c) Vốn nhận ủy thác từ các chương trình, dự án hỗ trợ cải thiện sinh kế, phát triển cộng đồng dân cư ven biển;
d) Các khoản vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Cho vay có hoàn lại toàn bộ vốn gốc với mức lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng được Quỹ xem xét hỗ trợ cho vay có hoàn lại toàn bộ vốn gốc với mức lãi suất bằng không là các chủ tàu khai thác hải sản gồm: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ, nhóm hộ, tổ đoàn kết của ngư dân có nhu cầu đóng mới, cải hoán tàu khai thác hải sản đủ điều kiện để hoạt động tại vùng biển xa.
2. Căn cứ khả năng của nguồn vốn Quỹ và nhu cầu vốn của ngư dân trong tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ xem xét phương án sản xuất kinh doanh, đối tượng, điều kiện, mục đích sử dụng vốn của các chủ tàu khai thác hải sản đề nghị hỗ trợ cho vay tài chính có hoàn lại toàn bộ vốn gốc thực hiện đóng mới, cải hoán tàu đủ điều kiện để hoạt động tại vùng biển xa để quyết định hỗ trợ cho vay.
3. Mức cho vay tài chính cho từng trường hợp cụ thể nhưng không vượt quá mức tối đa phân theo công suất tàu như sau:
3.1. Cho vay đóng mới:
a) Từ 90 CV đến dưới 250 CV: 500 triệu đồng/ tàu.
b) Từ 250 CV đến dưới 400 CV: 01 tỷ đồng/ tàu.
c) Từ 400 CV trở lên: 1,5 tỷ đồng/ tàu.
3.2. Cho vay cải hoán, nâng cấp khối tàu khai thác hải sản:
Mức cho vay tài chính tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể nhưng tối đa bằng 1/3 (một phần ba) mức cho vay tài chính đóng mới.
3.3. Cho vay sửa chữa tàu bị hư hỏng vì tai nạn, sự cố do yếu tố khách quan hoặc bị hư hại trong quá trình cứu nạn:
a) Từ 90 CV đến dưới 250 CV: 100 triệu đồng/tàu.
b) Từ 250 CV đến dưới 400 CV: 200 triệu đồng/tàu.
c) Từ 400CV trở lên: 300 triệu đồng/tàu.
4. Ưu tiên xem xét các trường hợp chủ tàu gặp tai nạn dẫn đến tàu bị chìm đắm không thể trục vớt được hoặc bị hư hỏng nặng, các chủ tàu chuyển đổi nghề khai thác hải sản từ ven bờ sang khai thác hải sản xa bờ được vay để đóng mới, cải hoán tàu có công suất từ 90 CV đến 400 CV.
5. Hồ sơ, trình tự thủ tục, điều kiện hỗ trợ, thu hồi vốn được thực hiện theo các quy chế của Quỹ và Quy chế hỗ trợ tài chính do UBND tỉnh ban hành.
6. Thời hạn cho vay và thu hồi vốn: Thời hạn cho vay vốn tuỳ đặc điểm của từng dự án nhưng tối đa không quá 08 (tám) năm. Tuỳ từng dự án mà Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thời điểm bắt đầu thực hiện việc thu hồi vốn, nhưng tối đa không quá 01 (một) năm kể từ ngày giải ngân khoản đầu tiên; việc thu hồi vốn thực hiện theo phân kỳ mùa vụ khai thác hải sản hoặc từng thời kỳ cụ thể theo kết quả thẩm định phương án sản xuất, khai thác hải sản được duyệt.
Điều 10. Mức phí quản lý cho vay tài chính
Để bù đắp chi phí hoạt động trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Quỹ, Quỹ được thu phí quản lý cho vay hỗ trợ tài chính của các đối tượng vay vốn là 2%/năm/số tiền cho vay.
Điều 11. Các biện pháp bảo đảm
1. Quỹ được thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay đối với từng dự án, bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay theo quy định của pháp luật.
Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm tiền vốn thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay.
2. Trường hợp gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan bất khả kháng (thiên tai, hỏa hoạn...), dẫn đến không hoàn trả được một phần hoặc toàn bộ vốn cho vay hỗ trợ thì được xem xét, xử lý rủi ro theo hình thức khoanh nợ. Việc khoanh nợ do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
a) Thời hạn khoanh nợ tối đa là 02 (hai) năm. Trong thời hạn khoanh nợ chủ tàu khai thác hải sản có vay vốn Quỹ có trách nhiệm phải trả số tiền phí quản lý còn nợ (nếu có). Hết thời hạn khoanh nợ, chủ tàu có trách nhiệm hoàn trả cho Quỹ đầy đủ số tiền vay gốc được khoanh nợ.
b) Hết thời hạn trả nợ, khoanh nợ, nếu chủ tàu khai thác hải sản vay vốn Quỹ có điều kiện trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không trả nợ thì Quỹ chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật, khởi kiện ra tòa án để xử lý nợ theo quy định của pháp luật; Trường hợp chủ tàu khai thác hải sản vay vốn Quỹ do yếu tố khách quan thực sự không còn khả năng trả nợ (có lý do chính đáng) thì Hội đồng quản lý Quỹ trình UBND tỉnh xem xét, xử lý xóa nợ theo quy định.
Điều 12. Thực hiện hoạt động hỗ trợ sinh kế
1. Mức, đối tượng hỗ trợ chung: Mức, đối tượng được hỗ trợ gồm: Chủ tàu, người lao động làm việc trên tàu khai thác hải sản có công suất từ 90 CV trở lên hoạt động ở vùng biển xa do sự cố thiên tai, đâm va, bị tàu nước ngoài tấn công, bắt giữ đánh chìm, tàu tham gia cứu nạn, cứu hộ có người bị thương, bị chết thì được hỗ trợ theo mức cụ thể như sau:
a) Đối với người chết tối đa 5.000.000 đồng/người chết.
b) Đối với người bị thương tối đa 2.000.000 đồng/người bị thương.
2. Mức hỗ trợ cụ thể:
2.1. Đối với tàu tham gia cứu nạn thì mức hỗ trợ ngày công lao động cho thuyền viên, hỗ trợ thu nhập cho chủ tàu trong thời gian ngừng sản xuất để tham gia cứu nạn cụ thể:
a) Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ tối đa đối với thuyền viên số tiền 100.000 đồng/ngày/thuyền viên; đối với chủ tàu số tiền 500.000 đồng/ngày/chủ tàu. Số ngày hỗ trợ tối đa không quá 04 ngày.
b) Hỗ trợ cho chủ tàu chi phí tiêu hao nhiên liệu trong quá trình thực hiện cứu nạn. Mức hỗ trợ theo chi phí nhiên liệu thực tế sử dụng để thực hiện cứu nạn nhưng tối đa không quá 30 triệu đồng/tàu.
c) Hỗ trợ thêm một phần chi phí sửa chữa tàu (trường hợp hư hỏng trong quá trình thực hiện cứu nạn không thuộc phạm vi trách nhiệm đền bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ theo Biên bản thanh lý hợp đồng và hóa đơn của bên sửa chữa). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số tiền chênh lệch giữa chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền được bảo hiểm thanh toán, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tàu.
2.2. Hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất đối với tàu khai thác hải sản và thuyền viên trên tàu bị nạn do sự cố thiên tai gây hư hỏng của tàu:
Hỗ trợ chi phí sửa chữa tàu và các trang thiết bị: khai thác, ngư lưới cụ, hàng hải, thông tin liên lạc (nếu có phát sinh hư hỏng ngoài phạm vi trách nhiệm đền bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ theo thanh lý hợp đồng và hóa đơn của bên sửa chữa). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số tiền chênh lệch giữa chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền được bảo hiểm thanh toán, nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng/tàu.
2.3. Hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất đối với tàu và thuyền viên trên tàu bị nạn do bị tàu nước ngoài bắt giữ, đâm chìm:
Hỗ trợ chi phí sửa chữa tàu và các trang thiết bị: khai thác, ngư lưới cụ, hàng hải, thông tin liên lạc (nếu có phát sinh hư hỏng ngoài phạm vi trách nhiệm đền bù của bảo hiểm hoặc bảo hiểm chi trả không đủ theo thanh lý hợp đồng, hóa đơn của bên sửa chữa và chưa được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước theo một chính sách khác). Mức hỗ trợ bằng (=) 50% số tiền chênh lệch giữa chi phí sửa chữa tàu thực tế phát sinh trừ (-) đi số tiền được bảo hiểm thanh toán, nhưng tối đa không quá 60 triệu đồng/tàu.
2.4. Hỗ trợ phí thiết kế điều chỉnh cho các chủ tàu đóng mới tàu khai thác hải sản theo chính sách quy định tại Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014, Nghị định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ. Mức hỗ trợ tối đa cho các loại hình thiết kế như sau:
a) Đối với tàu vỏ thép:
- Điều chỉnh thiết kế: 30.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
b) Đối với tàu vỏ gỗ:
- Thiết kế mới: 20.000.000 đồng/tàu.
- Điều chỉnh thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 5.000.000 đồng/tàu.
c) Đối với tàu vỏ vật liệu mới:
- Thiết kế mới: 70.000.000 đồng/tàu.
- Điều chỉnh thiết kế: 30.000.000 đồng/tàu.
- Sao duyệt thiết kế: 10.000.000 đồng/tàu.
Điều 13. Thẩm quyền quyết định mức cho vay tài chính có hoàn lại toàn bộ vốn gốc và chi hỗ trợ
1. Mức cho vay tài chính đối với một dự án đóng mới, cải hoán tàu đến 20% vốn điều lệ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
2. Mức cho vay tài chính đối với một dự án đóng mới, cải hoán tàu trên 20% vốn điều lệ của Quỹ do UBND tỉnh quyết định.
3. Mức chi hỗ trợ từ nguồn vốn huy động được do UBND tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ và khả năng của nguồn vốn huy động của Quỹ.
Điều 14. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác
1. UBND tỉnh ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam quản lý. Qũy Hỗ trợ ngư dân ký Hợp đồng ủy thác với Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam để thực hiện.
2. Quỹ trả phí dịch vụ ủy thác cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam là 2%/năm/số tiền cho vay tài chính và được hạch toán vào nội dung chi của Quỹ.
3. Quỹ được nhận ủy thác quản lý, sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua Hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác. Quỹ được phí dịch vụ nhận ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong Hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 15. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên.
2. Ban kiểm soát Quỹ, gồm: Trưởng Ban và thành viên.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, gồm: Giám đốc và Kế toán trưởng (do cán bộ của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam kiêm nhiệm).
Điều 16. Hội đồng Quản lý (HĐQL) Quỹ
1. Hội đồng Quản lý Quỹ có 05 thành viên, trong đó:
1.1. Chủ tịch HĐQL Quỹ là Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
1.2. Phó Chủ tịch HĐQL là lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3. Các thành viên khác gồm đại diện lãnh đạo các đơn vị: Sở Tài chính, Chi cục Thủy sản, Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam.
2. Nhiệm kỳ của HĐQL Quỹ không quá 05 năm; các thành viên của HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên HĐQL Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của HĐQL Quỹ:
3.1. HĐQL Quỹ họp thường kỳ 3 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền. Trường hợp cần thiết, HĐQL Quỹ có thể triệu tập họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch HĐQL Quỹ.
Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên HĐQL Quỹ tối thiểu 3 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản cuộc họp.
3.2. Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của Hội đồng tham dự. Thành viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các thành viên HĐQL Quỹ có thể được thực hiện bằng văn bản.
3.3. HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế độ phụ cấp theo quy định của Nhà nước. Kinh phí hoạt động của HĐQL Quỹ được hạch toán vào nội dung chi của Quỹ.
3.4. HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên HĐQL có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số ủy viên trong Hội đồng có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu của Chủ tịch HĐQL Quỹ là quyết định cuối cùng. Thành viên của HĐQL có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên cấp có thẩm quyền.
3.5. Nội dung và kết luận của các cuộc họp HĐQL Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp, được thư ký và chủ trì cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải được gửi tới tất cả các thành viên của HĐQL Quỹ.
3.6. Chủ tịch HĐQL Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch HĐQL Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho một thành viên Hội đồng ký thay.
3.7. Các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đã được ban hành. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến nhưng vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ trước khi có ý kiến chỉ đạo của cấp trên.
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ và Chủ tịch HĐQL Quỹ:
4.1. Quyết định phân công, phân cấp, điều hành hoạt động giữa các thành viên HĐQL Quỹ.
4.2. Quyết định kế hoạch sử dụng nguồn vốn đầu tư cho vay, quyết định việc cho vay đối với các chủ tàu khai thác hải sản phù hợp với quy định hiện hành.
4.3. Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho phù hợp với tình hình thực tế trên cơ sở quy định của pháp luật trình UBND tỉnh phê duyệt.
4.4. Xem xét, thông qua phương hướng, kế hoạch hoạt động, hỗ trợ tài chính và báo cáo quyết toán của Quỹ.
4.5. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách, vốn huy động, vốn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4.6. Ban hành Quy chế làm việc của HĐQL Quỹ, một số quy định liên quan phục vụ hoạt động của HĐQL Quỹ và ban hành Quy chế quản lý tài chính của Quỹ để triển khai thực hiện.
4.7. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ.
4.8. Thông qua kế hoạch tài chính và báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ, quyết định gia hạn nợ theo thẩm quyền, xử lý các khoản nợ xấu, nợ quá hạn hoặc trình UBND tỉnh xoá nợ đối với các trường hợp quy định tại Điều 11 của Điều lệ này.
4.9. Được sử dụng con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của HĐQL Quỹ; chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của HĐQL Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về việc được phân công trước UBND tỉnh và trước pháp luật.
4.10. Chủ tịch HĐQL thay mặt HĐQL chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của Quỹ và ký các văn bản thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ.
4.11. Chủ tịch HĐQL Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ, các thành viên HĐQL Quỹ hoặc cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ về các công việc được ủy quyền.
4.12. Quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức Ban Kiểm soát Quỹ
1. Giao Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam giúp Hội HĐQL Quỹ, UBND tỉnh thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động, điều hành của Quỹ và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.1. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với HĐQL Quỹ về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành Quỹ.
2.2. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được HĐQL Quỹ chấp thuận.
2.3. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, HĐQL Quỹ và pháp luật về những sai phạm hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện, về các thiệt hại của Quỹ nếu để tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của HĐQL Quỹ.
2.4. Trường hợp đột xuất, cần thiết vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát Quỹ và các thành viên có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch HĐQL Quỹ, UBND tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 18. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ:
a) Giám đốc Quỹ là Lãnh đạo Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam - Thành viên HĐQL Quỹ, do Chủ tịch HĐQL Quỹ đề nghị Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Kế toán trưởng Quỹ do Giám đốc Quỹ đề nghị, Chủ tịch HĐQL Quỹ xem xét và Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Giám đốc Quỹ là người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước HĐQL Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
3.1. Xây dựng phương hướng hoạt động báo cáo HĐQL Quỹ để triển khai thực hiện.
3.2. Tổ chức, điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ.
3.3. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình tiếp nhận vốn, cho vay và các hoạt động khác của Quỹ với HĐQL Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh.
3.4. Trình HĐQL Quỹ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của Quỹ.
3.5. Đề nghị HĐQL Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Kế toán trưởng Quỹ.
3.6. Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ và quy định của pháp luật.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Quỹ thực hiện cơ chế tài chính theo loại hình đơn vị sự nghiệp có thu.
1. Nguồn thu của Quỹ bao gồm:
1.1. Phí quản lý theo quy định tại Điều lệ này;
1.2. Lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng (nếu có);
1.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí dịch vụ nhận ủy thác (nếu có);
1.4. Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Nguồn thu của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp bổ sung.
1. Nội dung chi của Quỹ bao gồm:
1.1. Chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện (bao gồm cả phí ủy thác trả cho Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam quản lý Quỹ). Chi cho cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ theo chế độ quy định;
1.2. Chi không thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các nhiệm vụ đột xuất do UBND tỉnh giao và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
1.3. Hằng quý và cuối năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, xác định số chênh lệch thu lớn hơn chi để trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp.
2. Nội dung chi của Quỹ quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm các nội dung chi quy định tại Điều 9 và Điều 12 của Điều lệ này.
Điều 22. Chế độ kế toán, kiểm toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Mọi tranh chấp giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 24. Tổ chức lại, giải thể Quỹ
Việc tổ chức lại, hoặc giải thể Quỹ do HĐQL Quỹ đề nghị UBND tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Trách nhiệm của các Sở, ngành chức năng có liên quan
1. Sở Tài chính:
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu trình UBND tỉnh cấp vốn điều lệ cho Quỹ theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Điều lệ này.
1.2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra về chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp thực hiện.
Điều 26. Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, cơ quan điều hành nghiệp vụ của Quỹ Hỗ trợ ngư dân tỉnh Quảng Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện nghiêm Điều lệ này và các quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh, vướng mắc thì Hội đồng quản lý Quỹ tổng hợp bằng văn bản gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1 Quyết định 1767/QĐ-UBND năm 2013 cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân tỉnh Bình Định
- 2 Quyết định 1185/QĐ-UBND năm 2017 công nhận Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Quỹ hỗ trợ ngư dân Quảng Ngãi
- 3 Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2011 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ hỗ trợ ngư dân do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4 Quyết định 3350/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Nam