UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 06 tháng 4 năm 2006 |
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND & UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm chống lãng phí được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 560/TC-NS ngày 23/3/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 06/4/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là trách nhiệm của các cấp các ngành và của toàn dân. Trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Quảng Nam công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được chú trọng, tuy nhiên từng lúc, từng nơi vẫn chưa triệt để thực hành tiết kiệm; tình trạng lãng phí thất thoát công quỹ, tài sản công, thời gian lao động của nhà nước, nhân dân, sử dụng nguồn lực kém hiệu quả vẫn còn, cần phải nghiêm túc khắc phục, chấn chỉnh.
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005 và Quyết định số: 25/2006/QĐ-TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trên địa bàn tỉnh, với các nội dung chính sau:
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
- Ngăn chăn và đẩy lùi lãng phí diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay; huy động, quản lý, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực để thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam trong điều kiện nền kinh tế của tỉnh quy mô còn nhỏ, nguồn thu ngân sách còn thấp.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan nhà nước, của mỗi người dân, xây dựng nếp sống văn minh, hiện đại.
- Định hướng cho các Sở, Ban, ngành và các huyện - thị xã xây dựng kế hoạch hành động cụ thể của đơn vị mình về tổ chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực và phạm vi quản lý; xác định thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ thường xuyên, trong đó cần tập trung vào lĩnh vực quản lý sử dụng ngân sách và tài sản nhà nước.
II. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể, chủ tịch UBND các huyện - thị xã có trách nhiệm thực hiện và triển khai, quán triệt đối với cấp dưới các nội dung về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2006/QĐ- TTg ngày 26/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời tập trung triển khai thực hiện một số công việc trọng tâm nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí như sau:
1. Rà soát việc phân bổ, giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 đến từng đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng các quy định hiện hành của nhà nước.
- Đẩy mạnh công tác thu, kịp thời quản lý, huy động các nguồn thu phát sinh và nợ đọng thuế vào ngân sách nhà nước. Hạn chế và đi đến chấm dứt tình trạng để chiếm dụng, nợ đọng thuế. Nghiêm cấm các đơn vị, các cấp chính quyền địa phương chiếm dụng, phân chia nguồn thu không đúng tỷ lệ quy định tại quyết định phân chia tỷ lệ nguồn thu giữa các cấp ngân sách. Có biện pháp tăng cường công tác quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, không để thất thoát vốn nhà nước.
- Đối với nhiệm vụ chi, căn cứ vào định hướng phát triển và chế độ, tiêu chuẩn, định mức, các cấp ngân sách tiến hành phân bổ và giao dự toán ngân sách kịp thời cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc. Ngân sách được phân bổ phải gắn với quy mô, chất lượng hoạt động của nhiệm vụ được giao, kiên quyết điều chuyển kinh phí đã bố trí cho các hoạt động, nhưng xét chưa hoặc không có hiệu quả. Các nội dung chi đã bố trí trong dự toán nhưng trái với các quy định và chưa đảm bảo các thủ tục được cấp có thẩm quyền quy định thì Kho bạc từ chối không cấp phát và báo cáo cho cơ quan quyết định giao chỉ tiêu dự toán.
+ Các Sở, Ban, ngành khi phân bổ cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải cân đối giao nhiệm vụ hoạt động sự nghiệp của ngành cho cả năm, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ ngành với phân bổ kinh phí.Việc phân bổ dự toán ngân sách đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp phải căn cứ trên cơ sở kết quả đầu ra, chất lượng hoạt động và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao, không phụ thuộc các yếu tố đầu vào như chỉ tiêu biên chế, lao động...
+ Các huyện - thị xã bố trí và phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo tối thiểu bằng mức UBND tỉnh giao, trong đó đảm bảo đủ chi lương và các khoản phụ cấp, số còn lại chi cho các hoạt động dạy và học. UBND các huyện - thị xã tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục, đặc biệt là việc bố trí trường, lớp, giáo viên, đảm bảo giờ giảng, quản lý nguồn thu học phí phục vụ dạy và học. Phân cấp quản lý và giao quyền tự chủ đối với các trường gắn với triển khai thực hiện Nghị định số: 10/2002/NĐ-CP. Ngân sách tỉnh không giải quyết cân đối bổ sung các khoản chi vượt dự toán được giao và tình trạng để nợ chi chế độ, chính sách của các cấp ngân sách huyện - thị xã. Việc tuyển dụng giáo viên phải trên cơ sở đã sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ, phải đảm bảo các định mức về lao động và chủ động được nguồn kinh phí trả lương và các hoạt động khác của nhà trường.
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế được cơ cấu lại theo hướng: tập trung bố trí cho những nhiệm vụ chi mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội thiết thực nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với các khoản hỗ trợ cho sản xuất phải có cơ chế hỗ trợ, nguyên tắc quản lý, cấp thẩm quyền quyết định thì mới thanh toán và được giải ngân.
+ Trong điều hành ngân sách, phải bám vào kết quả thu, sắp xếp các khoản chi theo dự toán, chưa bố trí chi khi nguồn thu không khả thi, không chi ngoài dự toán gây mất cân đối ngân sách. Đối với các nhu cầu chi phát sinh, các ngành, các địa phương phải chủ động sắp xếp từ nguồn tăng thu, bố trí lại chi tiêu và dự phòng ngân sách cấp mình. Các ngành Giáo dục đào tạo, Y tế và UBND các huyện - thị tăng cường quản lý nguồn thu học phí, viện phí, lồng ghép cùng với nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho việc phát triển sự nghiệp giáo dục và y tế. Chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2006 trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 4617/QĐ-UBND ngày 15/12/2006 của UBND tỉnh.
Việc trang bị ôtô, mua sắm trang thiết bị đắt tiền phải được quản lý chặt chẽ theo tiêu chuẩn, định mức. Các cấp ngân sách tự cân đối ngân sách để trang bị nếu xét thấy thật sự cần thiết. Kho bạc nhà nước tỉnh, huyện - thị xã không được giải ngân cho các cơ quan nhà nước mua sắm ô tô khi không có quyết định cho phép của UBND tỉnh (không phân biệt nguồn kinh phí để mua xe).
2. Đến 30/6/2006 phải hoàn thành việc triển khai thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả cơ quan nhà nước kể cả xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số: 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển sang cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
3. Một số nội dung chi ngân sách tập trung thực hành tiết kiệm
3.1 Về tiết kiệm nhiên liệu
Năm 2006, tất cả các địa phương, đơn vị phấn đấu tiết kiệm 10% kinh phí xăng dầu so với năm 2005. Các năm sau có phương án tiết kiệm hợp lý.
Nghiêm cấm việc sử dụng xe công vào mục đích cá nhân, nghiêm cấm việc sử dụng xe công để đưa đón cán bộ, công chức không đúng tiêu chuẩn quy định của Thủ tướng Chính phủ, kể cả việc đưa đón cán bộ công chức từ Đà Nẵng và các huyện về thị xã Tam Kỳ làm việc và ngược lại; khuyến khích sử dụng xe buýt công cộng. Đi công tác cơ sở cần phải tổ chức kết hợp theo đoàn. Nghiên cứu áp dụng cơ chế khoán kinh phí đi lại vào lương cho người có tiêu chuẩn, chế độ sử dụng phương tiện đi lại.
Tổ chức kiểm tra, xác định lại định mức tiêu hao nhiên liệu của các loại phương tiện để áp dụng cho phù hợp.
3.2 Về tiếp khách, hội nghị
Năm 2006 giảm chi phí tiếp khách từ 10% trở lên so 2005; Các năm sau có phương án tiết kiệm hợp lý.
Các địa phương, đơn vị có trách nhiệm tiết kiệm chi phí trong việc tổ chức hội nghị, hội thi, lễ hội, sơ kết, tổng kết năm. Khi tổ chức phải có nội dung thiết thực, đối tượng, thời gian, chương trình phù hợp, hiệu quả, và tiết kiệm. Việc tổ chức các hoạt động hội thi, lễ hội... phải được xã hội hoá. Đơn vị, địa phương tổ chức phải tự huy động, cân đối kinh phí, ngân sách nhà nước cấp trên không hỗ trợ.
Nghiêm cấm sử dụng ngân sách nhà nước chi liên hoan, quà cáp trong dịp Lễ, Tết....
3.3 Về cước phí điện thoại: Điện thoại cố định lắp đặt tại nhà riêng và điện thoại di động được trang bị đúng đối tượng Chính phủ và tỉnh quy định và thực hiện khoán tiền cước phí, mức khoán cho từng đối tượng tuỳ thuộc vào nhiệm vụ được giao nhưng không vượt mức Chính phủ quy định.
3.4 Tăng cường kiểm tra giám sát hiệu quả việc sử dụng ngân sách chi cho việc cử đoàn cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài, đi xúc tiến đầu tư, xúc tiến du lịch, xúc tiến thương mại... ngân sách chỉ hỗ trợ một phần không bao cấp, làm thay cho doanh nghiệp.
3.5 Sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công; chuyển đổi một số đơn vị thực hiện nhiệm vụ dịch vụ do xã hội yêu cầu được chuyển đổi hoạt động theo mô hình tự cân đối nguồn kinh phí hoạt động. Tăng cường công tác quản lý về vốn và chi phí sản xuất của các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo quyền lợi của người lao động và bảo đảm phát triển vốn chủ sở hữu tại các doanh nghiệp nhà nước, tránh lãng phí, thất thoát.
3.6 Quản lý vốn đầu tư và mua sắm trang thiết bị Thực hiện rà soát toàn bộ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, lập danh sách các dự án cần tạm dừng hoặc chấm dứt đầu tư theo nguyên tắc:
Đối với dự án chuẩn bị đầu tư: nếu dự án không đúng quy hoạch, phương án đầu tư không đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, thị trường, nguồn vốn..., hiệu quả đầu tư thấp thì kiên quyết không đầu tư.
Đối với dự án đang đầu tư: căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn rà soát tính toán nếu cần thiết phải sửa đổi, bổ sung giải pháp kỹ thuật, quy mô trên nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả của dự án.
Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình theo quy định, tăng cường công tác giám sát của nhân dân.
Thanh toán và quyết toán vốn đầu tư các dự án đầu tư XDCB theo đúng quy định về thời gian, hồ sơ, thủ tục.
Nâng cao hơn nữa sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan trong việc thực hiện các biện pháp tạo nguồn và lồng ghép các nguồn vốn để triển khai thực hiện dự án có hiệu quả, dành phần lớn vốn để trả nợ khối lượng của các dự án năm trước, tối thiểu phải bằng mức theo Nghị quyết của HĐND tỉnh. Có biện pháp giảm tối đa phát sinh nợ mới trong xây dựng cơ bản.
Đối với việc mua sắm trang thiết bị: khi bố trí kế hoạch phải chặt chẽ, xuất phát từ thực tế thực sự bức xúc, phải tổ chức khảo sát giá, đấu thầu mua sắm công khai, rõ ràng, minh bạch theo quy định.
3.7 Về quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản
Tổ chức và thực hiện tốt việc khai thác quỹ đất theo qui hoạch để tạo nguồn tài chính từ quỹ đất cho phát triển kết cấu hạ tầng và dành một phần vốn để trả nợ XDCB.
Có cơ chế, chính sách hợp lý để khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị mới và các dự án lớn của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu hình thức giao đất cho các doanh nghiệp để tự đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án được duyệt.
Quản lý tốt nguồn tài nguyên khoáng sản theo đúng quy chế đã đựơc UBND tỉnh ban hành, giảm dần và đi đến chấm dứt khai thác tận thu tài nguyên khoáng sản, từng bước tiến đến việc thực hiện chế biến sâu tài nguyên khoáng sản, hạn chế tối đa việc xuất bán nguyên liệu thô.
3.8 Về thời gian lao động
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước tăng cường quản lý các quy chế và nội quy về kỷ luật lao động, thực hiện “08 giờ làm việc có chất lượng và hiệu quả” trong cán bộ, công chức, viên chức.
4. Giao trách nhiệm cho một số cơ quan triển khai thực hiện
- Sở Tài chính: Thẩm định dự toán, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác chấp hành dự toán đối với các Sở, Ban, ngành và các địa phương trên tinh thần triệt để thực hành tiết kiệm chống lãng phí, tăng cường quản lý vốn nhà nước tại các doanh nghiệp, hướng dẫn và kiểm tra giám sát việc thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước của các địa phương, đơn vị.
Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để làm cơ sở thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đồng thời phối hợp với Thanh tra tỉnh ban hành quy chế thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, kiểm tra việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc các cơ quan, đơn vị nhà nước.
- Sở Kế hoạch & Đầu tư: căn cứ tình hình cụ thể của địa phương có trách nhiệm cụ thể hoá và hướng dẫn việc thực hiện Luật đầu tư, Luật đấu thầu phù hợp với địa phương để tạo bước chuyển cơ bản về chống lãng phí thất thoát, thực hành tiết kiệm trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, tăng cường công tác giám sát đầu tư từ khâu lập dự án, bố trí vốn, triển khai thi công theo đúng các quy định về quản lý đầu tư xây dựng, tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định của nhà nước và chủ trương điều hành của UBND tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển đảm bảo không trái với các quy định của nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh: Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra chống thất thu ngân sách. Có giải pháp tổ chức thực hiện dự toán thu và phấn đấu tăng thu tối thiểu 10% so với dự toán tỉnh giao, chống việc vi phạm pháp luật về thuế, xử lý nghiêm các trường hợp chiếm dụng, nợ đọng thuế.
- Kho bạc nhà nước tỉnh: Phối hợp với các ngành liên quan quản lý, cấp phát thanh toán ngân sách qua Kho bạc nhà nước, cấp phát đầy đủ kịp thời các khoản chi theo dự toán; tăng cường trách nhiệm quản lý, kiểm soát chi ngân sách, kịp thời thông tin báo cáo để phục vụ tốt công tác quản lý điều hành kinh tế - xã hội và ngân sách các cấp.
- Sở Giáo dục & Đào tạo: chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan có phương án nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục trên toàn địa bàn nhất là quản lý về sử dụng biên chế gắn với định mức lao động, nghiên cứu tham mưu sửa đổi bổ sung hướng dẫn lại công tác quản lý định mức giờ giảng và chi phụ cấp dạy tăng, dạy thay giờ, đẩy mạnh giao quyền tự chủ về tài chính và biên chế cho nhà trường.
- Sở Tư pháp: Chủ trì tham mưu tổ chức công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Sở Nội vụ: Tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các quy định về đào tạo, đào tạo lại, thu hút nhân tài theo đúng quy định, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương, ban hành các quy định về quản lý, tuyển dụng công chức, viên chức nhà nước. Tăng cường tham mưu công tác cải cách hành chính để công việc nhà nước tiến hành nhanh, hiệu quả, phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước, nhu cầu của người dân và tiết kiệm thời gian của xã hội nói chung, .
- Sở Văn hoá - Thông tin: xây dựng quy chế về hương ước, quy ước trong tổ chức việc cưới, tang, lễ hội và các hoạt động văn hoá khác của nhân dân theo yêu cầu của thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Sở Giao thông - Vận tải: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các Ban quản lý trực thuộc, đôn đốc thực hiện quyết toán vốn đầu tư, nguồn thu tiền sử dụng đất tại các khu dân cư để thu hồi các khoản nợ vào ngân sách, chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách có phương án phục vụ CB,CC đi làm việc từ Đà Nẵng và các nơi khác vào Tam Kỳ đầu tuần và cuối tuần.
- Sở Nông nghiệp & PTNT và các Sở, ngành có sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp phải xây dựng phương án quản lý, sử dụng đảm bảo có hiệu quả. Đối với những chương trình có điều kiện có thể thực hiện theo hướng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ đầu tư có thu hồi để nhân rộng mô hình, hạn chế thấp nhất các hoạt động tham quan, học tập, hỗ trợ cho không.
- Sở Tài nguyên & Môi trường: Tăng cường công tác kiểm tra, giảm sát việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, quản lý đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ các cơ quan, đơn vị nhà nước; có phương án sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên hiện có của tỉnh, quy hoạch và quản lý tốt tài nguyên, đất đai.
- Sở Lao động - Thương binh & Xã hội xây dựng phương án đào tạo, sử dụng hiệu quả lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và nước ngoài.
- Thanh tra tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính ban hành quy chế thực hiện kiểm tra, giám sát thực hiện chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đồng thời tăng cường công tác thanh tra hành chính và chuyên ngành hàng năm.
- Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện - thị xã: Rà soát lại dự toán ngân sách đã giao cho các đơn vị trực thuộc để điều chỉnh, bổ sung theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, mục tiêu sử dụng, thực hiện công khai và chịu trách nhiệm về việc sử dụng kinh phí tại đơn vị mình. Tăng cường quản lý nguồn thu được để lại chi của ngành, nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức tốt việc thực hiện xã hội hoá trong quá trình phát triển các lĩnh vực thuộc ngành mình quản lý.
Các cấp, các ngành phải coi thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, là công việc thường xuyên của cơ quan đơn vị cần tập trung chỉ đạo và tổ chức thực hiện những công việc sau:
- Các ngành, địa phương căn cứ Chương trình hành động thực hành tiết kiệm chống lãng phí của UBND tỉnh để ban hành Chương trình hành động cụ thể để thực hiện phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của cấp, ngành trước ngày 30/4/2006, đồng thời gửi Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Các địa phương, Sở, Ban, ngành có kế hoạch phổ biến, tuyên truyền về Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chương trình hành động đến tất cả cán bộ, công chức trong tháng 4/2006, đồng thời xác định rõ nhiệm vụ phải làm, phải hoàn thành trong năm 2006 và những năm tiếp theo về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; biểu dương khen thưởng kịp thời các thành tích đạt được trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phê phán, lên án các biểu hiện, hành vi gây lãng phí, xử lý nghiêm các sai phạm.
- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp tuyên truyền, vận động toàn dân thực hành tiết kiệm chống lãng phí và tích cực tham gia giám sát công tác này đối với các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Các địa phương, Sở, Ban, ngành có trách nhiệm sơ kết hàng năm việc thực hiện chương trình hành động này và báo cáo Sở Tài chính trước ngày 31/8 hàng năm để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, HĐND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định. Đối với UBND các huyện - thị xã phải báo cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng cấp.
- Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện chương trình hành động này; tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị tổng kết thực hiện chương trình hành động này và báo cáo HĐND tỉnh, Chính phủ theo đúng quy định./.
- 1 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Quyết định 26/2006/QĐ-UBND bổ sung quy định chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 4 Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2012 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4 Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6 Luật Đấu thầu 2005
- 7 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 8 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 10 Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 1 Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2 Chỉ thị 36/CT-UBND năm 2012 về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về chương trình hành động của về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Quảng Nam ban hành