ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2007/QĐ-UBND | Điện Biên Phủ, ngày 02 tháng 10 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND - UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP , ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP , ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 140/2006/NĐ-CP , ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển;
Căn cứ Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT , ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2007/QĐ-UBND, ngày 02/10/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Điều 3. Chất lượng các thành phần môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên được căn cứ theo Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam. Tất cả các đơn vị sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, hành chính, y tế và các khu vực dân cư trên địa bàn tỉnh phải áp dụng biện pháp kỹ thuật phòng chống và xử lý ô nhiễm thích hợp để bảo vệ môi trường đảm bảo các tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam.
Trong trường hợp các tiêu chuẩn môi trường cần áp dụng chưa được quy định trong tiêu chuẩn môi trường Việt Nam thì các đơn vị sản xuất, kinh doanh có thể áp dụng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường của quốc tế khi được phép bằng văn bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 4. Đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; Quy hoạch phát triển vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh.
2. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng thời với quá trình lập dự án.
3. Cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 5. Đánh giá tác động môi trường
1. Danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Phụ lục 1, ban hành kèm theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án.
3. Chủ dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm lập hoặc thuê cơ quan tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
4. Các trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:
a) Có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế, công nghệ của dự án;
b) Sau 24 (hai mươi bốn) tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, dự án mới triển khai thực hiện.
Điều 6. Cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Chủ dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã được uỷ quyền để đăng ký và cấp giấy xác nhận.
3. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn quản lý của từ 02 (hai) huyện trở lên, chủ dự án tự lựa chọn Uỷ ban nhân dân của một huyện để gửi hồ sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
4. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được phép triển khai hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ sau khi đã được Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường.
Điều 7. Cấu trúc, nội dung, trình tự, thời gian, lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường; Nội dung, trình tự, thời gian, lập, đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường thực hiện theo Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn về đánh giá tác động môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của mình và của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Trường hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì tiến hành các hình thức thẩm định hỗ trợ như sau:
a) Khảo sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Lấy mẫu phân tích kiểm chứng;
c) Lấy ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Lấy ý kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học, công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức liên quan khác.
2. Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường:
a) Uỷ ban nhân dân cấp huyện cấp giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường cho chủ dự án.
b) Trường hợp dự án nằm trên phạm vi từ 02 (hai) huyện trở lên, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm gửi Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan 01 (một) bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận.
c) Ủy quyền xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường:
- Ủy ban nhân dân huyện không được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã trong trường hợp dự án nằm trên địa bàn của 02 (hai) huyện trở lên;
- Ủy ban nhân dân huyện được uỷ quyền cho Uỷ ban nhân dân cấp xã bằng văn bản đối với từng dự án theo mẫu Phụ lục 27 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT- BTNMT.
Điều 9. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt
1. Có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu Phụ lục 14 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT .
2. Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án bản tóm tắt báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt theo mẫu Phụ lục 15 kèm theo Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT để cộng đồng dân cư biết, kiểm tra, giám sát;
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
4. Thông báo cho Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được UBND tỉnh (hoặc sở Tài nguyên và Môi trường được UBND tỉnh uỷ quyền) kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này.
Điều 10. Trách nhiệm của chủ dự án, cơ sở sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường được xác nhận
Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã được ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
Thông báo nội dung quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường do UBND tỉnh phê duyệt cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thực hiện dự án.
Tổ chức kiểm tra việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với bộ phận liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường;
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ
Điều 12. Trách nhiệm của Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
1. Tuân thủ các quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.
3. Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
4. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
5. Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
6. Nộp thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
7. Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 13. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn, phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người lao động;
d) Bảo đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phósự cố môi trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có chất độc hại đối với sức khoẻ con người và gia súc, gia cầm;
d) Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước;
e) Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
Điều 14. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, các cơ sở y tế khác
1. Bệnh viện và các cơ sở y tế khác phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt tiêu chuẩn môi trường;
b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm, rác thải y tế tại nguồn;
c) Có biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo đảm vệ sinh, tiêu chuẩn môi trường;
d) Có kế hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế gây ra;
đ) Chất thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập trung.
2. Bệnh viện, cơ sở y tế khác điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly khu dân cư, các nguồn nước.
3. Các cơ sở chiếu xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật về an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân.
4. Người lao động trong bệnh viện, cơ sở y tế khác có hoạt động liên quan đến chất thải y tế phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh từ chất thải y tế.
5. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế khác; đề ra biện pháp giải quyết ô nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với bệnh viện và các cơ sở y tế khác.
Điều 15. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 16. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Quy hoạch giao thông phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Phương tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông;
3. Việc chuyển hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Sử dụng thiết bị, phương tiện chuyên dùng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi trường;
b) Có giấy phép vận chuyển của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
Điều 17. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo vệ, phục hồi môi trường theo đúng những nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận.
2. Việc sử dụng máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác, chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
Điều 18. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
1. Tổ chức cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:
a) Niêm yết quy định bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện;
b) Lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí lực lượng làm vệ sinh môi trường.
2. Khách du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không được xâm hại cảnh quan, môi trường khu bảo tồn thiên nhiên, di sản
tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Sở Thương mại và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 19. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Không được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài danh mục cho phép.
3. Phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y sau khi sử dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải được
thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Có hệ thống thu gom, xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
c) Chất thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh phát tán ra môi trường;
d) Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác vật nuôi bị chết do bị dịch bệnh không được vứt ra môi trường xung quanh, phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi các loại gia súc gia cầm và nuôi trồng thuỷ sản.
Điều 20. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
1. Nơi chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vị trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
b) Không gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.
2. Việc quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
3. Việc mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện và chính quyền địa phương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng quy định tại Điều này.
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều 21. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch đô thị, khu dân cư.
2. Cấm xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố môi trường trong đô thị, khu dân cư.
Điều 22. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với khu đô thị, khu dân cư tập trung
1. Đối với khu đô thị:
Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối lượng, chủng loại chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
2. Đối với khu dân cư tập trung:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
Điều 23. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật nuôi gây mất vệ sinh công cộng.
2. Tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu du lịch, chợ, bến xe, khu vực công cộng khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;
b) Bố trí đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
Điều 24. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Hộ gia đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu gom, phân loại rác thải tại nguồn và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;
b) Không được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư xung quanh;
c) Nộp đủ và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, thôn, bản, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư;
đ) Có công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người; không chăn thả gia súc tại khu đô thị, khu tập trung dân cư.
e) Thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước, bản cam kết bảo vệ môi trường.
2. Thực hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình văn hóa.
Điều 25. Trách nhiệm quản lý chất thải
1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu, thu gom, phân loại, vận chuyển đến nơi quy định.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lập quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.
b) Đầu tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc phạm vi quản lý của mình.
c) Kiểm tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi đưa vào sử dụng.
d) Ban hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
Chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin, ắc quy;
c) Thiết bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc chữa bệnh cho người;
e) Phương tiện giao thông;
g) Săm, lốp;
h) Sản phẩm khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 27. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại tại nguồn thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phải theo đúng quy định sau:
a) Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ thiết bị thu gom để tiếp nhận chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.
b) Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại nguồn, trang thiết bị chuyên dùng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo giờ và theo những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 28. Tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường
1. Cơ sở tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông thường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Không được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất;
2. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện lập quy hoạch thu gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 29. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải sinh hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi đưa vào môi trường.
2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
Điều 30. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt có phát tán bụi, khí thải; gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ phải có trách nhiệm kiểm soát và xử lý bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ đạt tiêu chuẩn môi trường.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập kế hoạch quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Chương trình quan trắc thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 32. Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh
1. Định kỳ năm năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung báo cáo hiện trạng môi trường thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với các ngành trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh, liên ngành, liên huyện.
4. Quản lý hệ thống quan trắc môi trường, định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường.
5. Là cơ quan thường trực hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của tỉnh. Giúp UBND tỉnh tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án phát triển; hướng dẫn thực hiện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường tại cơ sở.
6. Phối hợp với các ngành các cấp, các tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục kiến thức và pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật có liên quan.
8. Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
9. Trình UBND tỉnh các vấn đề hợp tác quốc tế về môi trường theo hướng dẫn của bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
1. Bảo đảm việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường khi lập chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm.
2. Bảo đảm việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong việc thẩm định các quy hoạch phát triển ngành, vùng, các chương trình, dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, các sở, ngành liên quan trong việc bảo đảm thực hiện các quy định bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với các ngành, các cấp giám sát, kiểm tra, thanh tra, việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường đối với các quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 35. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ban, ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải nông nghiệp; quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng; hệ thống hồ, đập, kênh mương thuỷ lợi, bảo vệ rừng và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
Chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý.
Chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và khu dân cư tập trung.
Điều 38. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường, các sở ngành liên quan, UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất thải y tế, công tác bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh trong các cơ sở y tế, các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực y tế, công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
Điều 40. Sở Giáo dục - Đào tạo
Tăng cường công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường trong các trường học ở các cấp theo nội dung phù hợp với các đối tượng.
Điều 41. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng thuộc thẩm quyền quản lý.
Huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường trong lực lượng thuộc thẩm quyền quản lý; Phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tiến hành kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường và các sự cố môi trường, hướng dẫn và đảm bảo phương tiện kỹ thuật phòng chống cháy, nổ.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm về môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 43. Sở Tư pháp, các cơ quan thông tin đại chúng:
Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường và phản ánh trung thực các sự việc vi phạm pháp luật quy định về bảo vệ môi trường, cảnh quan sinh thái.
Điều 44. Các Sở, ban, ngành liên quan:
Phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 45. Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Ban hành các quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện theo thẩm quyền và chỉ đạo, tổ chức thực hiện.
2. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường tại địa phương.
3. Tổ chức đăng ký, kiểm tra, giám sát việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn.
4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Phối hợp với UBND cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện.
6. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh.
7. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ môi trường tại cơ sở.
8. Nhanh chóng báo cáo các sự cố về môi trường trên địa bàn cho UBND tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 46. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý. Tổ chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá tổ dân phố, thôn, bản và gia đình văn hoá.
2. Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
3. Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp.
4. Tổ chức hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải.
5. Nhanh chóng báo cáo các sự cố về môi trường trên địa bàn cho UBND huyện.
Điều 47. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên:
1. Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận động các thành viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Các ngành, các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi trường.
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều 48. Thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường là thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường.
2. Thẩm quyền, nhiệm vụ của thanh tra chuyên ngành bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 49. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường
1. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm a khoản này và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ, các dự án thuộc diện đăng ký cam kết bảo vệ môi trường;
c) Uỷ ban nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
Trường hợp cần thiết, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với thanh tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
Việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Nghị định số: 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
1. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai Quy chế này tới mọi người dân.
2. Tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội phối hợp vận động tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện Quy chế này.
3. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường xuyên Quy chế này.
4. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
5. Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì cần sửa đổi, bổ sung Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định./.
- 1 Nghị định 140/2006/NĐ-CP về việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển
- 2 Thông tư 08/2006/TT-BTNMT hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 3 Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 4 Nghị định 81/2006/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
- 5 Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 6 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 7 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003