ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2017/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 26 tháng 7 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 58/TTr-SCT ngày 05/7/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng và quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/8/2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỜI GIAN BÁN HÀNG, CÁC TRƯỜNG HỢP DỪNG BÁN HÀNG VÀ QUY TRÌNH THÔNG BÁO TRƯỚC KHI DỪNG BÁN HÀNG CỦA CỬA HÀNG BÁN LẺ XĂNG DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2017/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Quy định này quy định thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng và quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu có cửa hàng bán lẻ xăng dầu phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đã được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, đang hoạt động kinh doanh trên địa bàn tỉnh Cà Mau; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Thời gian bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Tổng thời gian bán hàng trong một ngày và giờ bán hàng cụ thể trong ngày do cửa hàng bán lẻ xăng dầu tự xác định theo thực tế, phù hợp với khả năng phục vụ của doanh nghiệp, điều kiện hoàn cảnh, nhu cầu tiêu dùng tại địa bàn, tuy nhiên phải đảm bảo tối thiểu là 08 (tám) giờ trong một ngày (kể cả thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, ngày tết).
2. Khuyến khích các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đăng ký và mở cửa bán hàng phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng nhiều hơn thời gian tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều này.
Điều 4. Đăng ký thời gian bán hàng
1. Kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành, thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng xăng dầu đang hoạt động kinh doanh phải thực hiện đăng ký thời gian bán hàng bằng văn bản theo quy định tại Điều 3 Quy định này với Sở Công Thương tỉnh Cà Mau chậm nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc.
Những cửa hàng xăng dầu mới hoạt động thì chậm nhất 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày cửa hàng hoạt động, thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng xăng dầu phải thực hiện đăng ký thời gian bán hàng bằng văn bản theo quy định tại Điều 3 Quy định này với Sở Công Thương tỉnh Cà Mau.
2. Văn bản đăng ký thời gian bán hàng phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật.
b) Nội dung đăng ký: Tên cửa hàng xăng dầu, địa chỉ cửa hàng, thời gian mở cửa bán hàng hàng ngày (đăng ký số giờ bán hàng hàng ngày riêng cho ngày thường và ngày lễ, tết, đăng ký cụ thể thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc bán hàng).
c) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bảo đảm thời gian bán hàng đã đăng ký.
3. Khi có sự thay đổi về thời gian bán hàng đã đăng ký, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải thông báo bằng văn bản với Sở Công Thương, nhưng phải đảm bảo thời gian bán hàng tối thiểu quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này. Văn bản điều chỉnh thời gian bán hàng phải có các nội dung chủ yếu sau:
a) Thông tin về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật.
b) Nội dung điều chỉnh: Tên cửa hàng xăng dầu, địa chỉ cửa hàng, thời gian mở cửa bán hàng hàng ngày (đăng ký số giờ bán hàng hàng ngày riêng cho ngày thường và ngày lễ, tết, đăng ký cụ thể thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc bán hàng).
c) Cam kết thực hiện nghiêm chỉnh và hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc bảo đảm thời gian bán hàng đã đăng ký.
Điều 5. Niêm yết thời gian bán hàng
Cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải thực hiện niêm yết thời gian bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu của mình theo đúng thời gian đã đăng ký. Nội dung niêm yết phải rõ ràng, vị trí niêm yết phải thuận tiện cho quan sát của người mua hàng.
Điều 6. Các trường hợp dừng bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Các trường hợp dừng bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu gồm:
a) Doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu thực hiện việc cải tạo, nâng cấp sửa chữa cửa hàng bán lẻ xăng dầu, nhưng thời gian dừng bán hàng tối đa không quá 06 (sáu) tháng kể từ ngày thông báo tạm dừng bán hàng được Sở Công Thương chấp thuận.
b) Các trường hợp cần thiết cửa hàng bán lẻ xăng dầu phải dừng bán hàng như: Thương nhân kinh doanh xăng dầu đối với cửa hàng xăng dầu có việc cưới, bị ốm,... thì được dừng bán hàng trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy) ngày.
c) Các trường hợp dừng bán hàng khác theo quy định của pháp luật.
2. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu được kết thúc việc dừng bán hàng sớm hơn hoặc kéo dài thời gian dừng bán hàng đã thông báo với cơ quan có thẩm quyền. Trường hợp kéo dài thời gian dừng phải gửi văn bản thông báo kéo dài thời gian dừng và nêu rõ lý do cho cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy định này.
a) Thời gian được kéo dài thời gian dừng bán hàng đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này là không quá 01 (một) tháng kể từ ngày kết thúc dừng bán hàng đã được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
b) Thời gian được kéo dài thời gian dừng bán hàng đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này là không quá 03 (ba) ngày kể từ ngày kết thúc dừng bán hàng đã được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
1. Nội dung thông báo dừng bán hàng, thông báo kéo dài thời gian dừng bán hàng:
a) Thông báo dừng bán hàng phải có các nội dung chủ yếu sau:
Thông tin về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật.
Thông báo thời gian dừng bán hàng với các nội dung chủ yếu: Tên cửa hàng xăng dầu, địa chỉ cửa hàng, thời gian dừng bán hàng (số ngày dừng bán hàng, thời điểm bắt đầu dừng bán hàng, thời điểm kết thúc dừng bán hàng).
b) Thông báo kéo dài thời gian dừng bán hàng phải có các nội dung chủ yếu sau:
Thông tin về doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp, nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật.
Thông báo kéo dài thời gian dừng bán hàng với các nội dung chủ yếu: Tên cửa hàng xăng dầu, địa chỉ cửa hàng, thời gian dừng bán hàng (số ngày kéo dài thời gian dừng bán hàng, thời điểm kết thúc dừng bán hàng).
2. Đối với những trường hợp quy định tại Điểm a, c Khoản 1 Điều 6 Quy định này:
a) Chậm nhất trước thời điểm dừng bán hàng 05 (năm) ngày làm việc, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến dừng bán hàng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về việc dừng bán hàng đến Sở Công Thương, trong đó nêu rõ lý do dừng bán hàng.
b) Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc dừng bán hàng của doanh nghiệp, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, kiểm tra lý do dừng bán hàng và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận để trả lời cho thương nhân, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do gửi cho doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến dừng bán hàng.
3. Đối với trường hợp kéo dài thời gian dừng bán hàng theo Điểm a Khoản 2 Điều 6 Quy định này:
a) Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước thời điểm kết thúc dừng bán hàng theo văn bản chấp thuận của Sở Công Thương, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến kéo dài thời gian dừng bán hàng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về việc kéo dài thời gian dừng bán hàng đến Sở Công Thương, trong đó nêu rõ lý do kéo dài thời gian dừng bán hàng.
b) Trong thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc kéo dài thời gian dừng bán hàng của doanh nghiệp, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, kiểm tra lý do kéo dài thời gian dừng bán hàng và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận để trả lời cho thương nhân, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do gửi cho doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến kéo dài thời gian dừng bán hàng.
4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 6 Quy định này, chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc trước khi dừng bán hàng, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến dừng bán hàng có trách nhiệm gửi thông báo bằng văn bản đến Sở Công Thương; Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, kiểm tra lý do dừng bán hàng và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận chậm nhất 01 (một) ngày làm việc để trả lời cho thương nhân, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do gửi cho doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến dừng bán hàng.
5. Đối với trường hợp kéo dài thời gian dừng bán hàng theo Điểm b Khoản 2 Điều 6 Quy định này:
a) Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc trước thời điểm kết thúc dừng bán hàng theo văn bản chấp thuận của Sở Công Thương, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến kéo dài thời gian dừng bán hàng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo về việc kéo dài thời gian dừng bán hàng đến Sở Công Thương, trong đó nêu rõ lý do kéo dài thời gian dừng bán hàng.
b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo về việc kéo dài thời gian dừng bán hàng của doanh nghiệp, Sở Công Thương có trách nhiệm xem xét, kiểm tra lý do kéo dài thời gian dừng bán hàng và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận để trả lời cho thương nhân, trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do gửi cho doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu dự kiến kéo dài thời gian dừng bán hàng.
Thương nhân kinh doanh xăng dầu vi phạm các quy định tại Quy định này, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trong việc thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tỉnh và các bộ phận có liên quan kiểm tra giám sát việc thực hiện Quy định này.
4. Thông báo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau về việc đăng ký thời gian bán hàng và thời gian tạm dừng bán hàng của các doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền theo quy định, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 11. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức, triển khai, kiểm tra, giám sát thực hiện Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xăng dầu có cửa hàng bán lẻ xăng dầu
1. Thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định pháp luật khác về kinh doanh xăng dầu.
2. Báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất theo yêu cầu với Sở Công Thương về tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu và việc thực hiện thời gian bán hàng đã đăng ký.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp có cửa hàng bán lẻ xăng dầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh đến Sở Công Thương để được hướng dẫn hoặc tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 4524/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020
- 2 Quyết định 1741/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 3 Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 2620/QĐ-UBND về chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Cửa hàng bán lẻ xăng dầu và Bãi đỗ xe Lạc Vân, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình của Doanh nghiệp Tư nhân Trung Thành
- 4 Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 5 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7 Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu
- 1 Quyết định 1382/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 2 Quyết định 1416/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 2620/QĐ-UBND về chấp thuận dự án đầu tư xây dựng Cửa hàng bán lẻ xăng dầu và Bãi đỗ xe Lạc Vân, huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình của Doanh nghiệp Tư nhân Trung Thành
- 3 Quyết định 1741/QĐ-UBND năm 2016 bổ sung Quy hoạch phát triển mạng lưới cửa hàng bán lẻ xăng dầu và kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đến năm 2020
- 4 Quyết định 4524/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch hệ thống cửa hàng bán lẻ, kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020