NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18-QĐ/NH5 | Hà Nội, ngày 16 tháng 2 năm 1994 |
BAN HÀNH THỂ LỆ CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG
- Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 30-9-1992;
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính công bố tại lệnh của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước số 37-LCT/HĐNN8 và số 38-LTC/HĐNN8 ngày 24-5-1990;
- Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng các Vụ các Định chế tài chính Ngân hàng Nhà nước.
QUYẾT ĐỊNH
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
CHO VAY VỐN PHÁT TRIỂN KINH TẾ GIA ĐÌNH VÀ CHO VAY TIÊU DÙNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 18-QĐ/Nh5 ngày 16-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Đối tượng được vay vốn theo Thể lệ này gồm: Hộ gia đình, công dân Việt Nam.
Đối tượng không được vay vốn theo điều lệ này gồm:
- Doanh nghiệp Nhà nước;
- Doanh nghiệp thành lập theo Luật công ty, Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Người kinh doanh theo quy định phải đăng ký kinh doanh.
4.1 Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và tiền lãi đúng hạn;
4.2 Sử dụng vốn vay đúng mục đích, đối tượng ghi trong đơn xin vay;
5.1 Vay vốn để phát triển kinh tế gia đình, phải có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi; Vay vốn cho nhu cầu tiêu dùng phải có mục đích rõ ràng.
5.2 Người vay vốn:
a) Đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân vay vốn phải là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không mất trí, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang chấp hành án;
b) Có hộ khẩu thường trú hoặc làm việc tại đơn vị đặt trụ sở trên cùng địa bàn hoạt động của tổ chức tín dụng cho vay.
c) Có vốn tự có tham gia ít nhất là 20% trong tổng nhu cầu vốn xin vay;
d) Có một trong các yếu tố sau: tài sản thế chấp; vật cầm cố; người bảo lãnh; cơ quan quản lý hoặc cơ quan trả lương, trả trợ cấp cho viên chức đó cam kết trích tiền lương, trợ cấp hàng tháng để trả nợ cho tổ chức tín dụng, nếu đến hạn người vay không trả được gốc và lãi.
6.1 Phát triển kinh tế gia đình, bao gồm các chi phí cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc tài sản cố định, tài sản lưu động;
6.2 Cho vay tiêu dùng, bao gồm đồ dung sinh hoạt, phương tiện văn hóa, thông tin, xe đạp, xe máy, sửa chữa, cải tạo tu bổ nhà ở, mua nhà hóa giá; chi phí ăn, ở, học tập của sinh viên; các nhu cầu sinh hoạt khác.
Các loại cho vay và thời hạn cho vay
7.1 Các loại cho vay
a) Cho vay ngắn hạn, dưới 12 tháng;
b) Cho vay trung hạn, từ 1 năm đến dưới 3 năm;
c) Cho vay dài hạn, từ 3 năm đến dưới 10 năm;
7.2 Tổ chức tín dụng cho vay phải căn cứ nguồn vốn của mình, tính chất khoản vay và khả năng trả nợ của người vay để quyết định loại và thời hạn cho vay đối với từng trường hợp cụ thể.
7.3 Tổ chức tín dụng có thể áp dụng các phương thức cho vay trả góp, hoặc trả theo định kỳ.
8.1 Trường hợp có tài sản thế chấp, vật cầm cố, người bảo lãnh, mức cho vay tối đa đến 80% giá trị tài sản thế chấp, vật cầm cố hoặc mức cam kết bảo lãnh.
8.2 Trường hợp cơ quan quản lý người vay cam kết trích lương, trợ cấp để trả nợ, mức cho vay không quá 24 tháng lương, trợ cấp.
Tổ chức tín dụng quy định cụ thể
- Hồ sơ và thủ tục xin vay vốn;
- Thời hạn thẩm định, xử lý hồ sơ xin vay vốn;
- Thời hạn thông báo cho người xin vay biết quyết định cho vay hay từ chối;
Tổ chức tín dụng xem xét quyết định việc phát tiền cho vay cho từng trường hợp cụ thể;
Thời hạn trả nợ và cách trả nợ
14.1 Việc xác định thời hạn trả nợ, cách trả nợ và phân kỳ hạn trả nợ (cả gốc lẫn lãi) do tổ chức tín dụng thỏa thuận với người vay vốn. Người vay vốn được quyền trả nợ trước hạn.
14.2 Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu người vay vốn không trả được, Tổng giám đốc (Giám đốc) hoặc người được ủy quyền có thể gia hạn theo thẩm quyền hoặc chuyển sang nợ qúa hạn. Khi người vay không trả được nợ, tổ chức tín dụng được quyền phát mại tài sản thế chấp, vật cầm cố hoặc yêu cầu cơ quan quản lý người vay trích lương, trợ cấp để trả nợ.
14.3 Trường hợp người vay vốn bị chết, việc trả nợ được xử lý theo quy định pháp luật về thừa kế của Việt Nam.
III. QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG TRONG QÚA TRÌNH CHO VAY, THU NỢ
17.1 Quy định tại khoản 1 và 3 Điều 30 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính;
17.2 Mức dư nợ cho vay các đối tượng nói trên tối đa không qúa 15% so với tổng mức dư nợ của từng loại cho vay theo thể lệ này;
17.3 Viên chức của tổ chức tín dụng này muốn vay vốn của tổ chức tín dụng khác, phải có xác nhận của Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng đó, hoặc giám đốc chi nhánh trực thuộc được ủy quyền.
Trong qúa trình cho vay, tổ chức tín dụng phải kiểm tra đối với người vay vốn và người bảo lãnh về:
- Tình hình sử dụng vốn vay;
- Việc quản lý tài sản thế chấp hoặc vật cầm cố;
18.1 Khi phát hiện người vay vốn cung cấp thông tin liên lạc sai, không trung thực hoặc có sai phạm trong sử dụng vốn vay, tổ chức tín dụng phải yêu cầu người vay vốn khắc phục các vi phạm đó hoặc áp dụng các chế tài tín dụng: thu hồi vốn vay trước hạn, tạm đình chỉ cho vay, chuyển nợ qúa hạn, xử lý tài sản thế chấp, cầm cố; buộc người bảo lãnh trả nợ thay; chấm dứt quan hệ tín dụng. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng có thể khởi kiện trước pháp luật.
18.2 Khi tài sản thế chấp bị hư hỏng, thất thoát, bị giảm giá trị hoặc không đủ độ tin cậy so với dư nợ và lãi vay phải trả thực tế, tổ chức tín dụng phải yêu cầu người vay bổ sung tài sản thế chấp, vật cầm cố, tìm đối tác bảo lãnh khác, tương ứng với mức dư nợ, hoặc thu hồi nợ và lãi vay trước hạn. Nếu người vay vốn, người bảo lãnh không trả hết nợ và lãi vay thì có thể khởi kiện trước Pháp luật.
- 1 Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 4 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Nghị định 14-CP năm 1993 Quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông-lâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn
- 2 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3 Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4 Luật Công ty 1990
- 5 Luật Doanh nghiệp tư nhân 1990
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 7 Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 8 Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1987
- 1 Chỉ thị 14-NH/CT năm 1975 về cho vay dự trữ vật tư hàng hóa và chi phí sản xuất trong định mức vốn lưu động đối với các xí nghiệp sản xuất công nghiệp thuộc khu vực kinh tế quốc doanh do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 2 Chỉ thị 202-CT năm 1991 về cho vay vốn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đến hộ sản xuất do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3 Nghị định 14-CP năm 1993 Quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông-lâm-ngư-diêm nghiệp và kinh tế nông thôn
- 4 Quyết định 324/1998/QĐ-NHNN1 về Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 5 Thông báo số 1034/1999/TB-NHNN10 về Danh mục các văn bản đã bị huỷ bỏ, thay thế trong ngành Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018