UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 06 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ QUỸ BẢO TRÌ ĐƯỜNG BỘ TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật NSNN; Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về quỹ bảo trì đường bộ; Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của liên bộ: Tài chính, Giao thông - Vận tải hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán quỹ bảo trì đường bộ;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 925/TTr-STC ngày 23 tháng 12 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La như sau:
1. Lập kế hoạch chi
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ; định mức kinh tế kỹ thuật; nội dung chi quy định tại Điều 2 Thông tư Liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT của liên bộ: Tài chính, Giao thông - Vận tải; đơn giá, định mức chi được cấp có thẩm quyền quy định; chế độ chi tiêu tài chính hiện hành:
- Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo trì các tuyến đường tỉnh do Sở Giao thông - Vận tải quản lý, cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ (qua Văn phòng Quỹ).
- UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch về nhu cầu chi quản lý, bảo trì các tuyến đường giao thông nông thôn và đường đô thị theo phân cấp quản lý cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách của đơn vị, gửi Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ (qua Văn phòng Quỹ).
- Văn phòng Quỹ tổng hợp, lập kế hoạch chi quản lý bảo trì đường bộ địa phương (bao gồm cả chi hoạt động của Văn phòng Quỹ); trong đó xác định rõ phần chênh lệch (kế hoạch chi - kế hoạch thu) đề nghị ngân sách bổ sung, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, định hướng, nguyên tắc phân bổ và xác định thứ tự ưu tiên cho từng nhóm nhiệm vụ chi báo cáo Hội đồng Quản lý quỹ xem xét, gửi Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính.
- Sở Giao thông - Vận tải phối hợp với Sở Tài chính xem xét, thẩm định kế hoạch chi của Quỹ bảo trì đường bộ để cân đối xác định phần chi bổ sung từ ngân sách địa phương cho Quỹ, tổng hợp trong phương án phân bổ chi ngân sách địa phương hàng năm trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Giao kế hoạch chi
- Căn cứ dự toán chi ngân sách được HĐND tỉnh phê duyệt, UBND tỉnh giao kế hoạch bổ sung từ ngân sách địa phương cho Quỹ Bảo trì đường bộ.
- Căn cứ mức bổ sung từ ngân sách địa phương được UBND tỉnh giao, số phí thu từ ô tô do Quỹ Trung ương chuyển cho Quỹ địa phương, số phí thu từ mô tô và nguồn thu khác theo quy định. Văn phòng Quỹ lập kế hoạch phân bổ kinh phí báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định phê duyệt, thông báo kế hoạch chi quản lý bảo trì đường bộ cho các đơn vị quản lý đường bộ và chi hoạt động cho Văn phòng Quỹ; gửi Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước phối hợp quản lý.
- Căn cứ kế hoạch chi được giao, các đơn vị quản lý đường lập kế hoạch chi, chi tiết theo quý gửi Hội đồng quản lý Quỹ (qua Văn phòng Quỹ), Sở Tài chính, Sở Giao thông - Vận tải để phối hợp theo dõi thực hiện, tạm ứng và nghiệm thu, thanh toán kinh phí bảo trì đường bộ.
3. Mức cấp tạm ứng kinh phí bổ sung từ Ngân sách địa phương
Hàng quý, căn cứ tiến độ thu phí sử dụng đường bộ, nhu cầu chi thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ, Hội đồng quản lý Quỹ có văn bản đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ để tạm ứng, thanh toán. Mức cấp tối đa từng quý không quá 25% kế hoạch hỗ trợ năm.
4. Lập, xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán thu, chi của Quỹ bảo trì đường bộ.
4.1. Quyết toán thu
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn lập báo cáo quyết toán thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô theo đúng quy định hiện hành và tổng hợp gửi Quỹ bảo trì đường bộ.
4.2. Quyết toán chi
- Các đơn vị được giao sử dụng kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ lập báo cáo quyết toán việc sử dụng kinh phí theo mẫu biểu và yêu cầu quyết toán chi Ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành, gửi Quỹ bảo trì đường bộ, Sở Tài chính.
- Báo cáo quyết toán kèm theo báo cáo danh mục công trình đã được giao kế hoạch trong năm đề nghị quyết toán, chi tiết theo nội dung chi quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch số 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT của liên bộ: Tài chính, Giao thông - Vận tải.
4.3. Nội dung, quy trình xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm
Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp (hiện nay là Thông tư 01/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ Tài chính).
- Đối với nhiệm vụ chi có tính chất đầu tư, thực hiện theo quy trình quản lý vốn đầu tư, thì ngoài việc thực hiện quyết toán hàng năm theo quy định; khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, còn phải thực hiện quyết toán công trình hoàn thành theo quy định hiện hành.
- Trường hợp quyết toán công trình hoàn thành được cấp có thẩm quyền phê duyệt có chênh lệch so với tổng giá trị công trình đã quyết toán các năm thì phần chênh lệch sẽ được điều chỉnh vào báo cáo quyết toán của đơn vị năm phê duyệt quyết toán công trình hoàn thành.
4.4. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán
a) Quỹ bảo trì đường bộ kiểm tra báo cáo quyết toán quyết toán năm của các đơn vị quản lý đường bộ gồm: (Sở Giao Thông - Vận tải và UBND các huyện, thành phố); tổng hợp lập báo cáo quyết toán thu, chi nhiệm vụ bảo trì đường bộ gửi Sở Giao thông - Vận tải, Sở Tài chính.
b) Sở Tài chính chịu nhiệm thẩm định, phê duyệt quyết toán năm của Quỹ bảo trì đường bộ và tổng hợp phần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách địa phương đã cấp bổ sung cho Quỹ bảo trì đường bộ vào báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước theo quy định.
c) Xử lý số dư cuối năm
Cuối năm, nguồn kinh phí của Quỹ bảo trì đường bộ còn dư được chuyển sang năm sau, để chi cho công tác quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014. Các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải; Giám đốc Kho bạc Nhà nước; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyên, thành phố; Thủ trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 5846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định hình thức, tiến độ cấp kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ cho Quỹ Bảo trì đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 4765/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2582/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định mức thu, nộp, quản lý sử dụng phí bảo trì đường bộ đối với mô tô
- 3 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 13/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ Hà Nội
- 9 Quyết định 2840/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo trì đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11 Thông tư liên tịch 230/2012/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 12 Thông tư 197/2012/TT-BTC hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 18/2012/NĐ-CP về Quỹ bảo trì đường bộ
- 14 Thông tư 01/2007/TT-BTC hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp do Bộ Tài chính ban hành
- 15 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 16 Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 17 Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 18 Pháp lệnh phí và lệ phí năm 2001
- 1 Quyết định 5846/QĐ-UBND năm 2017 về quy định hình thức, tiến độ cấp kinh phí quản lý, bảo trì đường bộ cho Quỹ Bảo trì đường bộ thành phố Đà Nẵng
- 2 Quyết định 4765/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2582/2013/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa quy định mức thu, nộp, quản lý sử dụng phí bảo trì đường bộ đối với mô tô
- 3 Quyết định 04/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng và khai thác tài sản hạ tầng đường bộ địa phương tỉnh Sơn La
- 4 Quyết định 13/QĐ-UBND năm 2016 về Quy định cơ cấu tổ chức và quy chế hoạt động của Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Sơn La
- 5 Quyết định 598/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Cao Bằng
- 6 Quyết định 550/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh Lâm Đồng
- 7 Quyết định 329/QĐ-UBND năm 2014 về chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Phú Yên
- 8 Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Quỹ Bảo trì đường bộ Hà Nội
- 9 Quyết định 2840/QĐ-UBND năm 2013 về Quy định tạm thời chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10 Nghị quyết 52/2013/NQ-HĐND về mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo trì đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa