BCĐ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/QĐ-BCĐ | Ninh Bình, ngày 28 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2015-2020.
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH
Thực hiện Chương trình công tác toàn khóa số 07-CTr/TU ngày 19/01/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020;
Thực hiện Quyết định số 310-QĐ/TU ngày 03/8/2016 của Tỉnh ủy về việc thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 396-QĐ/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh ủy về việc kiện toàn bổ sung Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020, cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020 và tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TRƯỞNG BAN |
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH; CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, KINH DOANH TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2015-2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 181/QĐ-BCĐ, ngày 28/12/2016 của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc của các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện chương trình đẩy mạnh cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với thành viên Ban chỉ đạo và Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc
1. Ban chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu và phát huy trí tuệ tập thế của các thành viên.
2. Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công. Ban Chỉ đạo tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 310-QĐ/TU ngày 03/8/2016 và Quyết định số 396-QĐ/TU ngày 06/12/2016 của Tỉnh ủy.
3. Thành viên Ban chỉ đạo phải chịu trách nhiệm trước tập thể Ban chỉ đạo về ý kiến của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Trưởng Ban chỉ đạo - Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chung của Ban chỉ đạo.
2. Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong Ban chỉ đạo. Chỉ đạo, tổ chức phối hợp hoạt động giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan có liên quan trong tỉnh.
3. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
4. Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo.
5. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Phó trưởng ban Thường trực- Phó chủ tịch UBND tỉnh
1. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo trực tiếp điều phối các hoạt động chung của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Triệu tập, chủ trì, kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo theo sự ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Thay mặt Trưởng Ban kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh,
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Phó trưởng ban - Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Kế hoạch & Đầu tư. Đề xuất các chủ trương, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trong các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển kinh tế, chính sách kinh tế - xã hội; kết hợp cải cách hành chính với cải cách kinh tế.
2. Là đầu mối của Ban chỉ đạo trong việc phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
3. Phụ trách cơ quan thường trực Ban chỉ đạo, Tổ giúp việc Ban chỉ đạo; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và công việc theo chương trình làm việc, chuẩn bị các nội dung phục vụ quá trình hoạt động Ban chỉ đạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của đồng chí Phó trưởng ban - Giám đốc Sở Nội vụ
1. Trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Ban chỉ đạo liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ.
2. Là đầu mối của Ban chỉ đạo trong việc phối hợp với các cơ quan về cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo phương hướng, biện pháp giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác cải cách hành chính và việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính của tỉnh.
3. Chỉ đạo đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở các cơ quan hành chính các cấp, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 7. Các đồng chí ủy viên
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về kết quả các nhiệm vụ được phân công.
2. Tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo (nếu vắng mặt phải báo cáo và được sự đồng ý của Trưởng Ban chỉ đạo), chuẩn bị ý kiến đóng góp về các vấn đề thuộc nội dung chương trình họp của Ban chỉ đạo.
3. Đề xuất, kiến nghị với Ban chỉ đạo các chủ trương, giải pháp, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh theo kế hoạch, chương trình của Ban chỉ đạo đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị mình phụ trách.
4. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại đơn vị mình phụ trách.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 8. Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, có nhiệm vụ tham mưu, xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo; đề xuất thành lập Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo để triển khai thực hiện các hoạt động của Ban chỉ đạo; quản lý kinh phí của Ban chỉ đạo đảm bảo hoạt động đúng quy định.
Điều 9. Tổ giúp việc của Ban chỉ đạo
1. Có trách nhiệm tham mưu, đề xuất phục vụ Ban chỉ đạo để hoàn thành các kế hoạch, chương trình công tác của Ban chỉ đạo.
2. Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chuẩn bị nội dung làm việc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo; dự thảo chương trình, kế hoạch công tác; chuẩn bị các cuộc họp; xây dựng các báo cáo của Ban chỉ đạo về công tác cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
3. Các thành viên Tổ giúp việc có trách nhiệm tham gia xây dựng nội dung nhiệm vụ cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh (thuộc lĩnh vực mình đang công tác); được tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo, các hội nghị về công tác cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh, trung ương.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 10. Chế độ làm việc
1. Thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
2. Ban chỉ đạo tổ chức họp định kỳ 01 lần/quý (thời gian cụ thể do Trưởng Ban quyết định căn cứ vào điều kiện thực tế); trong trường hợp cần thiết tổ chức các cuộc họp đột xuất do Trưởng Ban quyết định. Định kỳ (06 tháng, 1 năm) tiến hành sơ kết, tổng kết kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động đã đạt được và triển khai nhiệm vụ kỳ sau.
3. Khi có yêu cầu hoặc khi cần chỉ đạo theo từng chuyên đề, Trưởng Ban chỉ đạo quyết định họp đột xuất Ban chỉ đạo hoặc họp với một số thành viên Ban chỉ đạo. Trưởng Ban chỉ đạo quyết định việc mời đại biểu không thuộc Ban chỉ đạo tham dự các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
4. Các phiên họp của Ban chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm và thành phần trước 03 ngày làm việc và kèm theo các tài liệu liên quan.
5. Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban chỉ đạo được thể hiện bằng văn bản thông báo đến từng cơ quan, đơn vị để thực hiện.
Điều 11. Sử dụng con dấu
1. Trưởng Ban chỉ đạo, Phó trưởng Ban Thường trực sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Phó trưởng Ban chỉ đạo và các Ủy viên Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của cơ quan mình phụ trách trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo thuộc phạm vi trách nhiệm được giao.
Điều 12. Kinh phí hoạt động
Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo được ngân sách tỉnh cấp theo quy định (theo dự toán do Ban chỉ đạo lập, Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo).
Điều 13. Phối hợp hoạt động
1. Ban chỉ đạo phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội để triển khai các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Các sở, ngành, địa phương cử đại diện tham gia các phiên họp mở rộng khi được Trưởng Ban chỉ đạo mời.
2. Các sở, ngành, địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án giải quyết công việc liên quan đến công tác cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ báo cáo về Ban chỉ đạo qua cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo.
3. Các sở, ngành và địa phương có trách nhiệm kịp thời báo cáo Ban chỉ đạo những vấn đề phát sinh thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình trong quá trình triển khai thực hiện kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 14. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Ban chỉ đạo cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phải thường xuyên giữ mối liên hệ, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh với Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo thông qua cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của cơ quan, đơn vị mình (trước ngày 25 của tháng cuối quý); hoặc báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Trách nhiệm triển khai, thực hiện quy chế
1. Các Thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy chế này.
2. Các sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến đơn vị mình.
3. Cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện để báo cáo Ban chỉ đạo.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu cần điều chỉnh sửa đổi, bổ sung, Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo xem xét, trình Trưởng Ban chỉ đạo quyết định./.
- 1 Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính của tỉnh Ninh Bình năm 2018
- 2 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, công chức do tỉnh Sơn La ban hành
- 3 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 4 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Quyết định 17/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về Chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh" do thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị năm 2017
- 7 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre
- 1 Quyết định 2086/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế làm việc của Ban Chỉ đạo củng cố, đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, hợp tác xã tỉnh Bến Tre
- 2 Quyết định 01/2017/QĐ-UBND Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 3 Quyết định 3541/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Trị năm 2017
- 4 Quyết định 1025/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch hành động đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020
- 5 Chỉ thị 09/CT-UBND năm 2017 về đẩy mạnh cải cách hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ, công chức do tỉnh Sơn La ban hành
- 6 Quyết định 17/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết về Chủ đề năm 2017 “Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách nhà nước - Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh" do thành phố Hải Phòng ban hành
- 7 Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2017 về cải cách hành chính của tỉnh Ninh Bình năm 2018