ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hà Nội tại tờ trình số 3266/TTr-STP ngày 13/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 181/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích:
Rà soát loại bỏ các thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp lý, trái quy định của pháp luật. Trên cơ sở đó sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thủ tục hành chính không phù hợp để nâng cao hiệu lực, hiệu quả và sự minh bạch của bộ máy hành chính, cải thiện môi trường đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội. Đồng thời, xác định rõ trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền trong kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Yêu cầu
Hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính phải được thực hiện thường xuyên, liên tục với các biện pháp và cách thức thích hợp. Thực hiện triển khai đồng bộ và có hiệu quả từ việc tham gia ý kiến kiểm soát thủ tục hành chính, thẩm định quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát việc trình công bố thủ tục hành chính đến việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan chủ thể có thẩm quyền. Bảo đảm mỗi thủ tục hành chính được thực hiện là cần thiết, hợp lý, hợp pháp, với chi phí thực hiện thấp nhất, lợi ích đạt được cao nhất.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng văn bản để bảo đảm thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính:
Xây dựng, ban hành Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính và Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội năm 2014; sửa đổi, bổ sung Quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 01/3/2012 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sửa đổi bổ sung Quyết định số 3511/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của Ủy ban nhân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ trên địa bàn thành phố Hà Nội; sửa đổi, bổ sung Quyết định số 4548/QĐ-UBND ngày 30/9/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Kiểm soát thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do các Sở, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo.
b) Xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính trên một số lĩnh vực liên quan đến môi trường đầu tư, nông nghiệp và nông thôn, y tế, giáo dục.
c) Kiểm soát thủ tục hành chính đối với dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính do Sở, ban, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố công bố theo thẩm quyền.
d) Thực hiện việc kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định của Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phương thức tiến hành và thời gian thực hiện:
a) Thực hiện xây dựng các văn bản liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Khoản 1 Mục II kế hoạch này trong quý I năm 2014.
b) Thực hiện thẩm định, tham gia ý kiến bằng văn bản đối với thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố; tham gia ý kiến đối với dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính (thường xuyên).
c) Các sở ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công bố theo quy định của pháp luật (thường xuyên).
d) Đánh giá tác động của thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện theo quy trình, cách thức được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn thực hiện (thường xuyên).
đ) Việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính phải bảo đảm chính xác, khách quan, trên cơ sở đó đưa ra được phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính tối ưu (theo kế hoạch).
e) Trong năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại một số ban, ngành Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; xã phường, thị trấn (thực hiện thường xuyên).
g) Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện thường xuyên, liên tục. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị bảo đảm đúng quy trình theo quy định của pháp luật. Thực hiện tốt việc truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định (thường xuyên).
2. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở, thủ trưởng ban, ngành thuộc thành phố Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chỉ đạo việc kiểm soát thủ tục hành chính trong cơ quan, ngành mình và có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính có liên quan đến ngành, cấp mình bảo đảm việc kiểm soát thủ tục hành chính thông suốt, hiệu quả.
Các sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính mới ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định công bố theo quy định của pháp luật; thực hiện việc rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đúng tiến độ, nội dung theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố.
Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm báo cáo, làm rõ các nội dung thuộc trách nhiệm.
b) Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tư pháp quyết định thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại một số Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân một số xã, phường, thị trấn. Thành phần đoàn kiểm tra bao gồm Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và đại diện một số Sở, ngành khác theo quyết định của Giám đốc Sở Tư pháp. Đơn vị được kiểm tra, nội dung và thời gian kiểm tra cụ thể theo thông báo của Sở Tư pháp.
Nhận được thông báo kiểm tra của Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành thuộc thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chuẩn bị nội dung theo yêu cầu, bố trí lãnh đạo, cán bộ, thời gian và tạo điều kiện thuận lợi để Đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ.
Sở Tư pháp chủ trì xây dựng các văn bản liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại Khoản 1 Mục II và theo tiến độ tại Khoản 1 mục III Kế hoạch này; tham gia ý kiến đối với dự thảo quyết định công bố thủ tục hành chính; tham gia ý kiến, thẩm định quy định thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và kế hoạch này; tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính và thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
c) Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các cơ quan báo chí, truyền thông thuộc Thành phố và các sở, ngành khác trong việc truyền thông về kiểm soát thủ tục hành chính.
d) Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho Sở Tư pháp và các sở, ban, ngành liên quan để thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo đúng quy định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, bảo đảm đúng tiến độ đề ra.
đ) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này, tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của ngành, địa phương mình.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời tổng hợp, báo cáo kết quả, khó khăn, vướng mắc về Ủy ban nhân dân Thành phố để xem xét, giải quyết./.
- 1 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 199/KH-UBND kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Đồng Nai
- 3 Kế hoạch 6293/KH-UBND năm 2013 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Kế hoạch 3293/KH-UBND năm 2013 triển khai Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành
- 5 Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6 Thông tư 167/2012/TT-BTC quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quy trình soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố và dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình
- 8 Quyết định 4548/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Quyết định 3511/QĐ-UBND năm 2011 về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý theo quy định tại Nghị định 63/2010/NĐ-CP trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về mức chi thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2 Kế hoạch 199/KH-UBND kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của tỉnh Đồng Nai
- 3 Kế hoạch 6293/KH-UBND năm 2013 về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4 Kế hoạch 3293/KH-UBND năm 2013 triển khai Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do tỉnh Lâm Đồng ban hành