- 1 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh lập thành tích tại giải thể thao cấp tỉnh, các đại hội, giải thể thao quốc gia do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao
- 3 Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức tiền thưởng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 5 năm liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 6 Nghị quyết 107/2021/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Quảng Trị lập thành tích trong thi đấu tại các đại hội, giải thi đấu thể dục thể thao
- 7 Quyết định 25/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 40/2021/QĐ-UBND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế, quốc gia và của tỉnh Bình Phước tổ chức
- 10 Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Quảng Trị lập thành tích tại đại hội, giải thể thao quốc gia
- 11 Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND quy định về mức tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên, đoàn thể thao lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, cấp khu vực, cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1832/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 12 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC TIỀN THƯỞNG ĐỐI VỚI HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN THỂ THAO TỈNH VĨNH LONG LẬP THÀNH TÍCH TẠI CÁC ĐẠI HỘI, GIẢI VÔ ĐỊCH THỂ THAO QUỐC GIA.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, Thể thao số 09/VBHN-VPQH, ngày 29 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian tập trung tập huấn, thi đấu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 141/TTr-SVHTTDL ngày 02 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Vĩnh Long đạt thành tích tại các đại hội, giải vô địch thể thao quốc gia như sau:
- Hạng nhất (Huy chương vàng): 7.500.000 đồng.
- Hạng nhì (Huy chương bạc): 4.500.000 đồng.
- Hạng ba (Huy chương đồng): 3.000.000 đồng.
- Phá kỷ lục: 7.500.000 đồng (Được thưởng thêm).
Điều 2. Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên Thể thao Người Khuyết tật
Mức thưởng bằng tiền đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Vĩnh Long đạt thành tích tại các hội thao, giải thi đấu thể thao Người Khuyết tật toàn quốc, được hưởng mức thưởng bằng mức thưởng tại
Điều 3. Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Vĩnh Long đạt thành tích tại các giải thi đấu vô địch thể thao trẻ quốc gia, giải vô địch thể thao năng khiếu quốc gia, mức thưởng theo các nhóm tuổi
a) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên đến dưới 12 tuổi: mức thưởng bằng 20% mức thưởng tương ứng quy định tại
b) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi: mức thưởng bằng 30% mức thưởng tương ứng quy định tại
c) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: mức thưởng bằng 40% mức thưởng tương ứng quy định tại
d) Giải thi đấu thể thao dành cho vận động viên từ 18 tuổi đến dưới 21 tuổi: mức thưởng bằng 50% mức thưởng tương ứng quy định tại
Điều 4. Quy định mức thưởng đối với các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể, đồng đội
Các môn thể thao thi đấu tập thể và có các nội dung thi đấu đồng đội gồm: Bóng đá, Bóng chuyền, Bóng rổ, Thể dục dưỡng sinh, Đua Ghe Ngo, Kéo co, Bóng bàn, Xe đạp, Điền kinh, Bơi lội, Bắn cung, Bi sắt, Cầu mây, Taekwondo, Vovinam, Karate, Billiards, Cờ tướng, Việt dã, Canoieng, Crowing, Kayak…
Vận động viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể, đồng đội được hưởng mức thưởng bằng số lượng người theo quy định của điều lệ giải nhân với 60% mức thưởng tương ứng tại
Điều 5. Quy định số lượng huấn luyện viên được thưởng có nội dung thi đấu cá nhân và nội dung thi đấu tập thể
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao có nội dung thi đấu cá nhân thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên.
- Huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên lập thành tích trong các giải thi đấu thể thao có nội dung thi đấu tập thể thì được hưởng mức thưởng chung bằng mức thưởng đối với vận động viên đạt giải nhân với số lượng huấn luyện viên, theo quy định như sau:
a) Dưới 04 vận động viên, mức thưởng tính cho 01 huấn luyện viên;
b) Từ 04 đến 08 vận động viên, mức thưởng tính cho 02 huấn luyện viên;
c) Từ 09 đến 12 vận động viên, mức thưởng tính cho 03 huấn luyện viên;
d) Từ 13 đến 15 vận động viên, mức thưởng tính cho 04 huấn luyện viên;
đ) Trên 15 vận động viên, mức thưởng tính cho 05 huấn luyện viên.
Điều 6. Quy định mức thưởng từ huy chương thứ hai trở lên
Đối với các môn, nội dung thi đấu mà thành tích thi đấu được sử dụng để xác định huy chương của các nội dung cá nhân và đồng đội được tính trong cùng một lần thi, thì từ huy chương thứ hai trở lên, mức thưởng chung cho huấn luyện viên, vận động viên bằng số lượng người được thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng tại
Điều 7. Quy định tỷ lệ chia thưởng đối với các huấn luyện viên
Tỷ lệ phân chia tiền thưởng đối với các huấn luyện viên được thực hiện theo nguyên tắc: Huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên ở cơ sở trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
1. Kinh phí chi trả cho chế độ thưởng tại Quyết định này được bố trí trong dự toán ngân sách thể dục, thể thao hàng năm theo chế độ hiện hành của Nhà nước về phân cấp quản lý ngân sách.
2. Việc lập dự toán, chấp hành dự toán và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện chế độ tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tại Quyết định này được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Khuyến khích các tổ chức, đơn vị, cá nhân huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác để bổ sung hỗ trợ chế độ khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên lập được thành tích cao trong thi đấu.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quyết định này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Công văn số 1599/UBND-KTTH ngày 22 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long hết hiệu lực từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND quy định về mức tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên của tỉnh lập thành tích tại giải thể thao cấp tỉnh, các đại hội, giải thể thao quốc gia do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2 Nghị quyết 38/2020/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Đồng Nai lập thành tích tại các giải thể thao
- 3 Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với Huấn luyện viên, Vận động viên lập thành tích tại các giải thi đấu thể thao do tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐND quy định về mức tiền thưởng đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa 5 năm liên tục trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5 Nghị quyết 33/2021/NQ-HĐND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 6 Nghị quyết 107/2021/NQ-HĐND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao của tỉnh Quảng Trị lập thành tích trong thi đấu tại các đại hội, giải thi đấu thể dục thể thao
- 7 Quyết định 25/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 23/2015/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng áp dụng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thuộc thành phố Đà Nẵng
- 8 Quyết định 40/2021/QĐ-UBND quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 9 Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2021 quy định về mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao quốc tế, quốc gia và của tỉnh Bình Phước tổ chức
- 10 Quyết định 27/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 04/2020/QĐ-UBND quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao tỉnh Quảng Trị lập thành tích tại đại hội, giải thể thao quốc gia
- 11 Nghị quyết 13/2021/NQ-HĐND quy định về mức tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên, đoàn thể thao lập thành tích tại các đại hội, giải thi đấu thể thao cấp quốc gia, cấp khu vực, cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 12 Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định về chế độ tiền thưởng đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao tỉnh Khánh Hòa