- 1 Quyết định 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính Phủ ban hành
- 2 Quyết định 2090/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1834/QĐ-TCT | Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
VỀ QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Quyết định số 76/2007/QĐ-TTg ngày 01/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2090/QĐ-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục thuế;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Ứng dụng CNTT - Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Cục ứng dụng Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1807 TCT/QĐ/TCCB ngày 4/12/2003 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Tin học và thống kê trực thuộc Tổng cục Thuế. Cục trưởng Cục Ứng dụng CNTT, Trưởng Ban Tổ chức cán bộ, Trưởng Ban Tài vụ - Quản trị, Chánh Văn phòng Tổng cục Thuế và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CỤC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRỰC THUỘC TỔNG CỤC THUẾ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1834/QĐ-TCT ngày 31/12/2007 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế)
Điều 1. Cục ứng dụng Công nghệ thông tin (sau đây viết tắt là Cục ứng dụng CNTT) là đơn vị trực thuộc Tổng cục Thuế, thực hiện chức năng, nhiệm vụ quyền hạn theo quy định tại Quyết định số 2090/QĐ - BTC ngày 15/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 2. Cục ứng dụng CNTT có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
1. Cục ứng dụng CNTT gồm các phòng sau:
1- Phòng Phát triển ứng dụng.
2- Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu.
3- Phòng Quản lý hệ thống.
4- Phòng Đảm bảo kỹ thuật.
5- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp.
2. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (tương đương cấp phòng):
1- Trung tâm Chuyển giao công nghệ và hỗ trợ.
2- Trung tâm Cung ứng phần mềm ứng dụng.
Điều 4. Cục ứng dụng CNTT có Cục trưởng và một số Phó Cục trưởng.
1. Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của đơn vị. Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Cục ứng dụng CNTT: giúp Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT tổ chức thực hiện quản lý, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng:
1. Phòng Quản lý hệ thống: giúp Cục trưởng quản lý vận hành hệ thống hạ tầng cơ sở kỹ thuật CNTT bao gồm: hệ thống mạng, trang thiết bị tin học, hạ tầng truyền thông (sau đây gọi tắt là hạ tầng kỹ thuật):
1.1. Đề xuất thiết kế mô hình mạng máy tính và truyền thông ngành Thuế. Xây dựng các quy chế, quy trình quản trị mạng, truyền thông và quản lý trang thiết bị tin học. Quản lý kiến trúc và sự thay đổi của hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngành Thuế;
1.2. Tổ chức việc triển khai, quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngành Thuế. Trực tiếp quản trị hệ thống hạ tầng kỹ thuật tại cấp Tổng cục Thuế. Quản trị hạ tầng truyền thông của toàn ngành Thuế;
1.3. Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá cơ quan Thuế các cấp về quản trị mạng, quản lý thiết bị tin học. Tổng kết, đánh giá kết quả và đề xuất về công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngành thuế;
1.4. Lưu giữ tài liệu, hồ sơ về thiết kế, thông số, chỉ tiêu kỹ thuật,... về hạ tầng kỹ thuật ngành Thuế. Biên soạn tài liệu và tham gia tổ chức tập huấn về hệ thống hạ tầng kỹ thuật;
1.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao.
2. Phòng Phát triển ứng dụng: giúp Cục trưởng quản lý công tác phát triển, triển khai, duy trì và nâng cấp các phần mềm ứng dụng quản lý thuế:
2.1. Phân tích định hướng quản lý thuế để lập kế hoạch phát triển phần mềm ứng dụng. Đề xuất mô hình, tổ chức phần mềm ứng dụng quản lý thuế. Phối hợp chuẩn hoá quy trình, chế độ nghiệp vụ trên cơ sở ứng dụng CNTT. Quản lý các yêu cầu, nhu cầu nghiệp vụ cần ứng dụng CNTT;
2.2. Quản lý việc phát triển phần mềm ứng dụng; xây dựng các quy chế, quy trình quản lý phần mềm ứng dụng, giải pháp kỹ thuật liên quan đến ứng dụng CNTT;
2.3. Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá cơ quan Thuế các cấp về việc triển khai, vận hành, khai thác các phần mềm ứng dụng quản lý thuế. Tổng kết, đánh giá kết quả và đề xuất về công tác phát triển ứng dụng quản lý thuế;
2.4. Tổ chức triển khai các phần mềm ứng dụng quản lý thuế. Quản lý việc vận hành, duy trì và nâng cấp hệ thống phần mềm ứng dụng. Trực tiếp quản trị, duy trì hoạt động các ứng dụng tại cấp Tổng cục Thuế;
2.5. Lưu giữ tài liệu, hồ sơ và nội dung các phiên bản của từng phần mềm ứng dụng. Biên soạn tài liệu đào tạo, tập huấn triển khai các phần mềm ứng dụng;
2.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao.
3- Phòng Quản lý cơ sở dữ liệu (CSDL): giúp Cục trưởng quản lý công tác thiết lập, quản trị và khai thác các cơ sở dữ liệu và kho cơ sở dữ liệu phục vụ cho nhu cầu của công tác quản lý thuế:
3.1. Phân tích, thiết kế và quản lý mô hình cơ sở dữ liệu, kho cơ sở dữ liệu ngành Thuế. Xây dựng các quy chế, quy trình quản lý, trao đổi, khai thác và bảo mật CSDL;
3.2. Thực hiện quản trị kho CSDL tập trung ngành Thuế và quản lý hệ thống phân quyền người dùng khai thác CSDL. Đề xuất việc tổ chức thu thập dữ liệu, quản lý dữ liệu, khai thác và trao đổi dữ liệu;
3.3. Chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá cơ quan Thuế các cấp về quản trị, khai thác CSDL. Tổng kết, đánh giá kết quả và đề xuất về công tác quản lý CSDL;
3.4. Lưu giữ tài liệu, hồ sơ về thiết kế, thông số, chỉ tiêu kỹ thuật,... về các CSDL ngành Thuế. Biên soạn tài liệu và tham gia tổ chức tập huấn về quản lý cơ sở dữ liệu;
3.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao.
4- Phòng Đảm bảo kỹ thuật: giúp Cục trưởng quản lý công tác kiểm soát hệ thống tin học các cấp, đảm bảo tuân thủ các quy định về CNTT:
4.1. Tham mưu về định hướng chiến lược ứng dụng CNTT trong ngành thuế; tổ chức nghiên cứu khoa học về CNTT và các giải pháp ứng dụng CNTT để đề xuất ứng dụng vào ngành Thuế;
4.2. Nghiên cứu, xây dựng quy trình, cơ chế quản lý CNTT; tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát sự tuân thủ các quy định về quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật CNTT trong toàn hệ thống CNTT ngành Thuế;
4.3. Thực hiện kiểm tra hoạt động, vận hành của hệ thống CNTT ngành Thuế để cảnh báo các vi phạm và yêu cầu xử lý; tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả xử lý;
4.4. Quản lý phiên bản phần mềm hệ thống. Lưu giữ tài liệu, hồ sơ về các quy định, quy chế về CNTT ngành Thuế, hồ sơ về thiết kế, cấu trúc, cấu hình, thông số, chỉ tiêu kỹ thuật,... về hệ thống kỹ thuật ngành Thuế. Biên soạn tài liệu và tham gia tổ chức tập huấn về kiểm soát hệ thống CNTT;
4.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao.
5. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: giúp Cục trưởng quản lý chương trình công tác, nguồn lực, tài chính, hợp đồng, tài sản và các hoạt động nội bộ của Cục ứng dụng CNTT:
5.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác tháng, quý năm của Cục ứng dụng CNTT; tổ chức quản lý, tổng hợp, đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện các dự án, chương trình ứng dụng CNTT. Quản lý và lưu giữ hồ sơ các dự án tin học;
5.2..Xây dựng các quy chế, quy định, quy trình, nội quy làm việc nội bộ và quản lý nhân sự của Cục ứng dụng CNTT; kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc tuân thủ các quy định, quy chế làm việc;
5.3. Quản lý về tài chính:
- Lập dự toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Cục ứng dụng CNTT hàng năm; thực hiện kế toán thu, chi, quyết toán cuối năm theo chế độ quy định; xây dựng các quy chế thu, chi đối với các khoản thu từ việc thực hiện dịch vụ chuyển giao công nghệ.
- Tổng hợp nhu cầu về trang thiết bị tin học của các địa phương và lập kế hoạch nhu cầu kinh phí về CNTT của ngành Thuế hàng năm.
- Chuẩn bị hồ sơ, thủ tục hợp đồng, đấu thầu để cung ứng các dịch vụ tin học của toàn ngành theo đúng quy định về phân cấp quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
5.4. Quản lý tài sản: tiếp nhận và quản lý các tài sản Tổng cục bàn giao để sử dụng cho hoạt động của nội bộ Cục ứng dụng CNTT. Thực hiện công tác kiểm kê tài sản của Cục ứng dụng CNTT theo quy định;
5.5. Quản lý hành chính: quản lý công văn, tờ trình theo quy định; Thực hiện các công tác hành chính của Cục ứng dụng CNTT (tổ chức hội nghị, họp, hội thảo, đối ngoại,...);
5.6. Nghiên cứu, đề xuất chương trình, kế hoạch đào tạo tin học cho toàn ngành Thuế; tham gia biên soạn tài liệu đào tạo tin học và tổ chức kiểm tra, tổng hợp, đánh giá công tác đào tạo tin học tại các Cục thuế;
5.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao.
Điều 6. Nguyên tắc và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Cục ứng dụng CNTT
1. Nguyên tắc hoạt động: Trung tâm sự nghiệp tổ chức thực hiện việc cung ứng các dịch vụ tin học liên quan đến công tác quản lý thuế dựa trên cơ sở các hợp đồng kinh tế, hợp đồng dịch vụ của Cục ứng dụng CNTT với cơ quan thuế và các đơn vị, cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật; Mọi tranh chấp, khiếu nại liên quan đến việc thực hiện các giao kết hợp đồng đều được xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Phương thức hoạt động: thực hiện các nhiệm vụ do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT giao; hoạt động theo Quy chế làm việc của Cục ứng dụng CNTT; được trình thuê lao động hợp đồng, cộng tác viên, chuyên gia tư vấn, giám định kỹ thuật,…
Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT quy định nhiệm vụ cụ thể và cơ chế hoạt động của các Trung tâm sự nghiệp thuộc Cục đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
1. Biên chế và lao động hợp đồng của Cục ứng dụng CNTT do Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế quyết định trong tổng số biên chế và lao động hợp đồng của Tổng cục Thuế.
2. Hàng năm Cục ứng dụng CNTT có trách nhiệm xây dựng kế hoạch biên chế và lao động hợp đồng trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quyết định phù hợp với từng thời kỳ phát triển của Cục.
3. Cục ứng dụng CNTT thực hiện công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Nhà nước và theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế.
Điều 8. Tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản
1. Cục ứng dụng CNTT là đơn vị dự toán cấp III thuộc Tổng cục Thuế, có trách nhiệm thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của ngành (Quyết định số 1388/QĐ-TCT ngày 03/10/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế) giống như Cục thuế; tổ chức triển khai và thực hiện công tác kế toán, thống kê, báo cáo và công khai tài chính theo đúng quy định.
2. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được giao, Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT có trách nhiệm xây dựng, trình Tổng cục trưởng phê duyệt dự toán kinh phí hoạt động của Cục và kinh phí đầu tư phát triển hệ thống ứng dụng CNTT trong toàn ngành; tổ chức thực hiện công tác mua sắm tài sản (hàng hoá, sản phẩm và dịch vụ CNTT) theo quy định của Nhà nước.
3. Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT có trách nhiệm xây dựng, tổ chức thực hiện định mức chi tiêu nội bộ phù hợp với quy định chung của ngành và chịu trách nhiệm về việc quản lý, sử dụng tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng cơ bản của Cục theo quy định.
1. Cục ứng dụng CNTT có trách nhiệm phối hợp với các Ban, đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này theo đúng quy định của của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của ngành.
2. Hàng năm, Cục ứng dụng CNTT có trách nhiệm rà soát lại toàn bộ quy chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ các phòng, đơn vị trực thuộc để đề xuất, kiến nghị sửa đổi bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế của toàn ngành, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Việc sửa đổi, bổ sung các quy định của Quy chế này do Cục trưởng Cục ứng dụng CNTT và Trưởng ban Tổ chức cán bộ thống nhất trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế xem xét, quyết định./.
| TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Quyết định 3068/QĐ-BTC năm 2010 sửa đổi Quyết định 98/QĐ-BTC quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Quyết định 1388/QĐ-TCT năm 2007 về phân cấp và ủy quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính, tài sản nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản đối với cục thuế, các đơn vị sự nghiệp thuộc Tổng cục Thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Quyết định 2090/QĐ-BTC về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Ứng dụng Công nghệ thông tin trực thuộc Tổng cục Thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
- 4 Quyết định 76/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính Phủ ban hành