ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1834/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 05 tháng 6 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 640/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Dự án “Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng đối với một số dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 388/TTr-SNV ngày 30/5/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai khảo sát, xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì tổ chức thực hiện, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI KHẢO SÁT, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ HÀI LÒNG CỦA TỔ CHỨC, CÔNG DÂN ĐỐI VỚI DỊCH VỤ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1834/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Xác định được chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân năm 2014 thông qua việc tiến hành điều tra, khảo sát đối với một số dịch vụ công tại các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng để thu thập ý kiến của tổ chức, công dân về dịch vụ hành chính công, dịch vụ công nhằm đề xuất các giải pháp cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ và nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh trong thời gian đến.
2. Yêu cầu
- Tổ chức khảo sát phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, dân chủ, minh bạch. Nghiêm cấm mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch kết quả khảo sát.
- Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai, bảo đảm việc thực hiện phải nghiêm túc chính xác, khách quan, khoa học và đúng tiến độ.
- Chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân là kết quả phản ánh đúng thực tế hoạt động, làm rõ ưu điểm và hạn chế của hoạt động cung ứng dịch vụ hành chính công và đưa ra các biện pháp khắc phục đối với các lĩnh vực, địa phương được chọn khảo sát để đề xuất được những biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng phục vụ và cung cấp dịch vụ công của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
1. Phạm vi, đối tượng của khảo sát trực tuyến
- Tất cả các dịch vụ hành chính công và công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (kể cả các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh).
- Tiến hành khảo sát các tổ chức, công dân đã thực hiện các dịch vụ công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để đánh giá công chức, viên chức, cơ quan cung ứng dịch vụ công thông qua phần mềm khảo sát được kết nối thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh, Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị.
2. Phạm vi, đối tượng của khảo sát, điều tra xã hội học
- Điều tra, khảo sát trực tiếp các tổ chức, công dân đã sử dụng dịch vụ hành chính công tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Điều tra, khảo sát các cá nhân, hộ gia đình đã thực hiện dịch vụ hành chính công tại Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, khảo sát các cá nhân đã thực hiện dịch vụ khám, chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố Quy Nhơn, Trung tâm Y tế huyện Tuy Phước.
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT
1. Nội dung
Yêu cầu của cuộc khảo sát đặt ra là qua khảo sát phải cung cấp thông tin để trả lời cho 4 nhóm nội dung chính là:
a. Mức độ thuận tiện: Những khó khăn và vấn đề trong việc tiếp cận, sử dụng dịch vụ;
b. Khả năng đáp ứng về cung ứng các dịch vụ công;
c. Chi phí sử dụng dịch vụ;
d. Cơ chế phản hồi góp ý kiến, kiến nghị về những nội dung cần cải thiện trong cung ứng dịch vụ công trên địa bàn tỉnh;
đ. Mức độ hài lòng chung về chất lượng cung ứng dịch vụ công.
2. Phương pháp khảo sát, đánh giá trực tuyến
a. Sử dụng phần mềm khảo sát trực tuyến bằng các phương thức sau đây:
- Khảo sát trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Các cơ quan, đơn vị trang bị máy tính, màn hình cảm ứng (đã kết nối với website phần mềm khảo sát) để công dân, tổ chức đánh giá sau khi nhận được kết quả cung cấp dịch vụ hành chính công.
- Khảo sát gián tiếp: tuyên truyền, vận động công dân, tổ chức đã thực hiện giao dịch tham gia đánh giá thông qua các phương thức sau đây:
+ Truy cập phần mềm khảo sát được kết nối qua giao diện liên kết đặt trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh tại địa chỉ http://binhdinh.gov.vn;
+ Đặt liên kết website phần mềm khảo sát trên website của cơ quan, đơn vị để công dân, tổ chức thuận tiện trong việc truy cập, đánh giá;
+ Khảo sát thông qua gửi link liên kết website phần mềm khảo sát đến địa chỉ thư điện tử (Email) của các tổ chức, công dân đã có phát sinh giao dịch.
b. Số lượng: Số lượng ý kiến tham gia khảo sát được xác định căn cứ trên tổng số lượng giao dịch hành chính của từng cơ quan, đơn vị trong năm.
Kết quả khảo sát, đánh giá được chuyển về Sở Nội vụ để tổng hợp, phân tích, báo cáo kết quả đánh giá mức độ hài lòng định kỳ hàng quý, năm.
3. Phương pháp điều tra xã hội học
- Tiến hành chọn mẫu: Khảo sát mức độ hài lòng được thực hiện bằng phương pháp điều tra chọn mẫu.
Mẫu khảo sát là mẫu khoa học được chọn ngẫu nhiên đại diện cho các tổ chức, công dân đã thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị sau: Sở Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; chọn các cơ sở y tế: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố Quy Nhơn, Trung tâm Y tế huyện Tuy Phước.
STT | Dịch vụ công | Tổng số hộ khảo sát | Tổng số đơn vị khảo sát | Ghi chú |
1 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình | 750 |
| Hộ gia đình sử dụng dịch vụ |
2 | Chuyển nhượng quyền sử dụng đất | 500 |
| Hộ gia đình sử dụng dịch vụ |
3 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức |
| 150 | Đơn vị sử dụng dịch vụ |
4 | Bệnh nhân sử dụng dịch vụ tại bệnh viện và Trung tâm Y tế: |
|
|
|
- Bệnh viện Đa khoa tỉnh | 300 |
| 150 bệnh nhân nội trú và 150 bệnh nhân ngoại trú | |
- Trung tâm Y tế thành phố Quy Nhơn | 150 |
| 150 bệnh nhân ngoại trú | |
- Trung tâm Y tế huyện Tuy Phước | 150 |
| 150 bệnh nhân ngoại trú | |
| Tổng số mẫu | 1.850 | 150 |
|
- Phương pháp khảo sát: Sử dụng Bộ công cụ khảo sát đã thiết kế và khảo sát thử để tiến hành phỏng vấn khảo sát thực tế. Sau đó, nhập dữ liệu, tổng hợp, phân tích dữ liệu một cách nhất quán và khoa học để xây dựng báo cáo kết quả khảo sát, đánh giá và tổ chức công bố chỉ số hài lòng đối với các dịch vụ công được chọn khảo sát năm 2014.
4. Tiến độ thực hiện
STT | Nội dung thực hiện | Cơ quan thực hiện | Thời gian hoàn thành | |
Chủ trì | Phối hợp | |||
1 | Xây dựng Kế hoạch triển khai khảo sát, xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân đối với một số dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định | Sở Nội vụ | Sở Tài chính; các chuyên gia tư vấn chính sách của WB | Trước ngày 10/6/2014 |
2 | Xây dựng Bộ công cụ điều tra | Các chuyên gia tư vấn chính sách của WB | Sở Nội vụ | |
3 | Lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị thực hiện khảo sát | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | |
4 | Hội thảo góp ý Bộ công cụ điều tra | Sở Nội vụ | Các chuyên gia và các cơ quan, đơn vị có liên quan | |
5 | Biên soạn Sổ tay hướng dẫn thực hiện khảo sát, điều tra đánh giá mức độ hài lòng | Các chuyên gia tư vấn chính sách của WB | Sở Nội vụ | |
6 | Tập huấn điều tra viên và tổ chức điều tra thử | Sở Nội vụ | Các chuyên gia tư vấn chính sách của WB | |
7 | Hoàn thiện Bộ công cụ điều tra | Các chuyên gia tư vấn chính sách của WB | Sở Nội vụ | Trước ngày 30/6/2014 |
8 | Tiến hành điều tra, khảo sát | Đơn vị được chọn tổ chức khảo sát | Sở Nội vụ | |
9 | Xử lý dữ liệu và báo cáo kết quả điều tra, khảo sát | Đơn vị được chọn tổ chức khảo sát | Sở Nội vụ | Trước ngày 31/7/2014 |
10 | Xây dựng dự thảo Báo cáo kết quả khảo sát | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | |
12 | Tổ chức Hội thảo lấy ý kiến đóng góp dự thảo Báo cáo | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | |
13 | Hoàn thiện dự thảo Báo cáo và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Trước ngày 15/8/2014
|
14 | Tổ chức công bố chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân đối với một số dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2014 | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
3. Kết quả khảo sát
a. Việc tổng hợp số lượng ý kiến và kết quả đánh giá của công dân, tổ chức được tính toán tự động và công khai thường xuyên trên website phần mềm khảo sát trực tuyến và trên các phương tiện thông tin đại chúng (cơ quan báo đài, các trang thông tin điện tử...) để tổ chức, công dân biết và phản hồi, kiến nghị (nếu có).
b. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá là kênh thông tin tham khảo phục vụ công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và các cơ quan, đơn vị cung ứng dịch vụ hành chính công.
c. Kết quả khảo sát ý kiến là kênh thông tin phục vụ cho công tác đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính hàng năm của các cơ quan, đơn vị, đồng thời phục vụ cho công tác quản lý nhà nước của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh.
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn kinh phí triển khai thực hiện Dự án trong năm 2014 từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam.
2. Trách nhiệm thực hiện của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Trung tâm Y tế thành phố Quy Nhơn, Trung tâm huyện Tuy Phước
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển khai kế hoạch bảo đảm khách quan, chính xác, đúng tiến độ đề ra.
- Lập danh sách tổ chức, công dân có thực hiện giao dịch hành chính theo hướng dẫn chọn mẫu của Sở Nội vụ; hỗ trợ đơn vị được giao tổ chức điều tra xã hội học triển khai công tác điều tra xã hội học tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Chỉ đạo bộ phận (hoặc công chức) phụ trách tin học của đơn vị phối hợp với Sở Nội vụ trong việc cài đặt và sử dụng phần mềm khảo sát trực tuyến tại đơn vị (website và sử dụng màn hình cảm ứng của đơn vị). Thường xuyên cập nhật, bổ sung trên phần mềm danh sách các lĩnh vực thủ tục hành chính cũng như danh sách công chức, viên chức thuộc Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị.
- Tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông rộng rãi về hoạt động khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân có thực hiện giao dịch dịch vụ công đối với đơn vị theo các hình thức: thông báo, hướng dẫn khảo sát tại bộ phận tiếp nhận, trên website; in trên giấy biên nhận; gửi thư ngỏ và email đến toàn bộ tổ chức, công dân đã tham gia giao dịch hành chính trong năm.
- Trên cơ sở kết quả khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức và công dân, chỉ đạo bộ phận chuyên môn, đơn vị trực thuộc có liên quan tổ chức đánh giá, đề ra những biện pháp khắc phục, cải tiến chất lượng cung ứng dịch vụ công tại cơ quan, địa phương.
3. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, các chuyên gia, các đơn vị có liên quan triển khai kế hoạch xác định được chỉ số hài lòng đối với các dịch vụ hành chính công được chọn khảo sát năm 2014, cụ thể như sau:
- Cung cấp phần mềm khảo sát trực tuyến, Bộ công cụ điều tra xã hội học; tổ chức hội thảo lấy ý kiến, tập huấn hướng dẫn các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch này.
- Chọn đơn vị thực hiện công tác điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân đối với dịch vụ công; phối hợp với đơn vị được giao nhiệm vụ điều tra xã hội học triển khai công tác điều tra xã hội học.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị triển khai khảo sát đúng theo mục đích, yêu cầu quy định.
- Tổng hợp, xử lý số liệu điều tra xã hội học và xây dựng báo cáo kết quả xác định chỉ số hài lòng đối với các dịch vụ công năm 2014, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; đồng thời căn cứ trên kết quả khảo sát, tham mưu đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng đối với những công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị được tổ chức, công dân đánh giá tốt.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công bố kết quả và tuyên truyền về công tác khảo sát, đánh giá chỉ số hài lòng về dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành địa phương tổ chức phân tích kết quả khảo sát đánh giá mức độ hài lòng để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công.
4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ về hướng dẫn cài đặt trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh và các Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan; cung cấp dịch vụ hosting và đăng ký tên miền đối với website khảo sát ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức kể từ năm 2014.
- Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc tổ chức thông tin, tuyên truyền về kết quả khảo sát, đánh giá chỉ số hài lòng về dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
5. Đề nghị các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh
Báo Bình Định, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền phần mềm khảo sát trực tuyến và kết quả đánh giá của tổ chức và công dân đối với dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Quyết định 2454/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai khảo sát, xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ công năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt và công bố chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2015
- 3 Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4 Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Cà Mau năm 2014
- 5 Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Quyết định 640/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Dự án “Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng đối với dịch vụ hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 7 Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 8 Quyết định 2337QĐ-UBND năm 2012 về khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân và doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9 Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 10 Quyết định 492/QĐ-UBND năm 2011 về kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XVIII Đảng bộ tỉnh về Cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Bình Định ban hành
- 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1 Quyết định 2454/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch triển khai khảo sát, xác định chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ công năm 2016 do tỉnh Bình Định ban hành
- 2 Quyết định 1914/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt và công bố chỉ số hài lòng của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đối với sự phục vụ của cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính công, dịch vụ công trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2015
- 3 Quyết định 1075/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt và công bố Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước năm 2015 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 4 Quyết định 308/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch triển khai xác định Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do tỉnh Cà Mau năm 2014
- 5 Quyết định 962/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai xác định chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 6 Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2013 khảo sát trực tuyến mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công và công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 7 Quyết định 2337QĐ-UBND năm 2012 về khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân và doanh nghiệp đối với dịch vụ hành chính công trên địa bàn tỉnh Quảng Nam