UBND TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1846/QĐ-BCĐ | Bắc Giang, ngày 18 tháng 11 năm 2016 |
BAN CHỈ ĐẠO VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ
PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;
Căn cứ Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 137/TTr-SNN-KL ngày 11/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1678/QĐ-BCĐ ngày 24/10/2014 của Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Các thành viên Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang; Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. BAN CHỈ ĐẠO |
HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO VỀ KẾ HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1846/QĐ-UBND ngày 18/11/2016 của Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang (gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban Chỉ đạo và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các ủy viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về lĩnh vực công tác của ngành, địa phương mình đã được phân công để đảm bảo sự phối hợp hoạt động thực hiện nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Sử dụng con dấu: Trưởng Ban Chỉ đạo dùng con dấu của UBND tỉnh; Phó trưởng Ban thường trực Ban Chỉ đạo dùng con dấu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để giao dịch công việc.
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn toàn tỉnh theo Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011-2020, Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; đồng thời giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết các vấn đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Chỉ đạo, kiểm tra các địa phương, các ngành trong việc lập và thực hiện Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung hạn và hàng năm; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án và phương án bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Chỉ đạo hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; thực hiện các dự án liên quan đến chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định;
4. Huy động lực lượng, phương tiện tăng cường cho các địa phương khi có tình huống cấp bách trong công tác bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng; giải quyết hậu quả do cháy rừng gây ra.
Điều 4. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban chỉ đạo
a. Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo quy định tại Quyết định số 1696/QĐ-UBND ngày 25/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang.
b. Quyết định các chương trình, kế hoạch công tác, triệu tập, chủ trì và kết luận các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
c. Phân công nhiệm vụ đối với Phó trưởng Ban Chỉ đạo thường trực, các ủy viên Ban Chỉ đạo; chỉ đạo sự phối hợp thực hiện giữa các ủy viên.
d. Tổ chức, chỉ đạo điều động lực lượng, phương tiện của các tổ chức và cá nhân để ứng cứu chữa cháy rừng trong những tình huống cấp bách khi xảy ra cháy rừng hoặc các vụ việc vi phạm nghiêm trọng liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng.
đ. Ủy quyền cho Phó trưởng Ban Chỉ đạo thường trực giải quyết các công việc thuộc thẩm quyền khi vắng mặt.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo thường trực
a. Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Trưởng Ban Chỉ đạo quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy chế này; thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành hoạt động và xử lý các công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo.
b. Chỉ đạo việc tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, kế hoạch và các văn bản khác để tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c. Chỉ đạo việc chuẩn bị nội dung các phiên họp; theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch để UBND tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
d. Phê duyệt kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực và đơn vị giúp việc.
đ. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo phân công.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo
Căn cứ vào chương trình công tác và yêu cầu công việc, các thành viên Ban Chỉ đạo chủ động nắm tình hình, giải quyết những khó khăn, vướng mắc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực thuộc ngành, địa phương phụ trách, đồng thời được phân công trực tiếp thực hiện một số công việc sau:
3.1. Thành viên Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các địa phương thẩm định kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và trung hạn 5 năm để báo cáo Ban Chỉ đạo. Tham mưu phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm về kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
b. Chủ trì thẩm định các đề án, dự án đầu tư có liên quan đến triển khai, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp xây dựng và tham mưu trình UBND tỉnh giao kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ môi trường rừng cho các đơn vị sử dụng dịch vụ phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.2. Thành viên Lãnh đạo Sở Tài chính:
a. Tham mưu cho Ban Chỉ đạo về cân đối, bố trí nguồn vốn sự nghiệp cho bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng và các vấn đề liên quan; chỉ đạo giải quyết vốn tín dụng, hướng dẫn về chế độ quản lý tài chính, giải quyết những vướng mắc trong cơ chế tài chính.
b. Chỉ đạo việc thanh quyết toán vốn đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; thẩm định quyết toán hàng năm, quyết toán công trình hoàn thành, dự án hoàn thành trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Phối hợp nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan đến bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.3. Thành viên Lãnh đạo Công an tỉnh:
a. Chỉ đạo lực lượng Công an phối hợp với lực lượng Quân đội, Kiểm lâm hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng khi có lệnh của cấp có thẩm quyền; phối hợp điều tra, xác định nguyên nhân xảy ra các vụ cháy, phá rừng; tham gia ngăn chặn, truy quét các tụ điểm buôn bán chặt phá rừng và lâm sản trái phép.
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.4. Thành viên Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
a. Chỉ đạo Ban chỉ huy Quân sự các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương phối hợp với các lực lượng tuyên truyền vận động nhân dân (lấy lực lượng dân quân tự vệ làm nòng cốt) tham gia bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; phát hiện, đấu tranh tố giác các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng.
b. Huy động lực lượng, phương tiện tham gia ứng cứu chữa cháy rừng theo lệnh huy động của cấp có thẩm quyền; tham gia phối hợp với Công an, Kiểm lâm ngăn chặn các tụ điểm chặt phá rừng, khai thác, buôn bán vận chuyển lâm sản trái phép trên địa bàn. Xây dựng kế hoạch, chủ trì phối hợp với cơ quan Kiểm lâm xây dựng kịch bản, phương án và tổ chức các lực lượng tham gia diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm theo kế hoạch.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.5. Thành viên Lãnh đạo Sở Tài nguyên - Môi truồng:
a. Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giải quyết các vấn đề về giao đất, cho thuê đất gắn với giao rừng cho thuê rừng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng theo quy định; cung cấp bản đồ và phần mềm liên quan (nếu có) để hỗ trợ thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng và chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh,
b. Kiểm tra, thanh tra xử lý các vi phạm và tranh chấp trong việc quản lý và sử dụng đất rừng của các chủ rừng theo quy định của pháp luật.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.6. Thành viên Lãnh đạo Sở Công Thương:
a. Phối hợp với các ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, chỉ đạo rà soát lưu vực; nhà máy nước, thủy điện, xí nghiệp sử dụng nước để sản xuất; xác định đối tượng phải chi trả dịch vụ môi trường rừng.
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.7. Thành viên Lãnh đạo Kho bạc Nhà nước tỉnh Bắc Giang:
a. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện và hướng dẫn việc kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ cho các dự án; thực hiện chế độ thông tin báo cáo, xác nhận và quyết toán sử dụng vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.8. Thành viên Lãnh đạo Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh:
a. Tổ chức công tác tuyên truyền, xây dựng và phát các bản tin, phóng sự, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về công tác bảo vệ, phát triển rừng; chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh. Thông tin kịp thời, đầy đủ bản tin dự báo nguy cơ cháy rừng trong các chương trình thời sự.
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.9. Thành viên Lãnh đạo Đài khí tượng thủy văn tỉnh:
a. Phối hợp cung cấp kịp thời số liệu khí tượng thủy văn hàng ngày và định kỳ phục vụ công tác dự báo nguy cơ cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
b. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.10. Thành viên Lãnh đạo Chi cục Kiểm Lâm:
a. Phối hợp với đơn vị liên quan chỉ đạo xây dựng, triển khai và thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
b. Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; tham mưu tổ chức các phiên họp đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng theo quy định.
c. Tham mưu xây dựng báo cáo, tổng hợp các đề án, dự án chi trả dịch vụ môi trường rừng; phối hợp với UBND các huyện xác lập danh sách các chủ rừng được chi trả dịch vụ môi trường rừng.
d. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
đ. Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm phối hợp với lực lượng Công an, Quân đội, hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng; huy động lực lượng tham gia chữa cháy rừng khi có lệnh của cấp có thẩm quyền; phối hợp điều tra, xác định nguyên nhân xảy ra các vụ cháy, phá rừng; ngăn chặn, truy quét các tụ điểm buôn bán chặt phá rừng và lâm sản trái phép.
e. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
3.11. Thành viên Lãnh đạo UBND các huyện:
a. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương.
b. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Cơ quan thường trực và các ngành liên quan về tiến độ thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
c. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Chỉ đạo tỉnh phân công.
Điều 5. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo (Chi cục Kiểm lâm - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Tham mưu Ban Chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Giúp Ban Chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn việc thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
3. Phối hợp với Sở Tài chính thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán công trình hoàn thành, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và hàng năm tình hình thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch với UBND tỉnh, Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chuẩn bị các nội dung và các điều kiện cần thiết để tổ chức các phiên họp thường kỳ, 6 tháng hàng năm hoặc phiên họp bất thường của Ban chỉ đạo. Cung cấp kịp thời các tài liệu liên quan cho các thành viên Ban Chỉ đạo khi có yêu cầu.
5. Lưu trữ, quản lý dữ liệu, văn bản và quản lý, sử dụng kinh phí của Ban Chỉ đạo theo đúng quy định hiện hành.
6. Đơn vị giúp việc cơ quan thường trực: Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Thòi gian hợp và chế độ thông tin báo cáo
1. Họp thường kỳ 01 (một) lần/năm vào tháng 11 hàng năm, các phiên họp bất thường theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo. Trong trường hợp không tổ chức được các phiên họp, Trưởng Ban Chỉ đạo yêu cầu các ủy viên Ban Chỉ đạo có ý kiến bằng văn bản để tổng hợp báo cáo.
2. Chế độ thông tin báo cáo: Báo cáo định kỳ 6 tháng vào 20/6; cả năm vào ngày 20/12. Ngoài ra còn báo cáo theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất tùy theo tình hình công tác bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn như: cháy rừng, phá rừng, chống người thi hành công vụ,...
Điều 7. Thành lập Đoàn công tác, kiểm tra
Căn cứ vào nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo để thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định thành lập Đoàn, Tổ công tác để kiểm tra, xác minh, thanh tra đánh giá tình hình, kiến nghị hoặc đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 8. Kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo: Do ngân sách Nhà nước cấp (được lập kế hoạch cùng kỳ với việc xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách hàng năm) và nguồn kinh phí quản lý dự án. Giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, cơ quan thường trực, đơn vị giúp việc được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ khác (nếu có) theo quy định hiện hành.
1. Đối với UBND tỉnh: Ban Chỉ đạo là cơ quan tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố: Ban Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng theo sự phân công.
1. Các thành viên Ban Chỉ đạo và Cơ quan thường trực có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc khó khăn báo cáo Ban Chỉ đạo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1 Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Quyết định 2679/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển rừng cảnh quan nội ô thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 3 Quyết định 4016/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 của Ban Quản lý Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 1696/QĐ-UBND năm 2016 kiện toàn Ban Chỉ đạo về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 101/QĐ-BCĐLN năm 2016 về Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành, Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Ninh Bình
- 6 Quyết định 938/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ thành viên Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 7 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 8 Quyết định 57/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 10 Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2009 kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 11 Nghị định 23/2006/NĐ-CP thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
- 12 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004
- 1 Quyết định 938/QĐ-BCĐ năm 2016 Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ thành viên Ban chỉ đạo thực hiện sắp xếp, kiện toàn lại mô hình tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 2 Quyết định 101/QĐ-BCĐLN năm 2016 về Quy chế hoạt động và phân công nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo liên ngành, Tổ công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh Ninh Bình
- 3 Quyết định 4016/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Định giai đoạn 2016-2020 của Ban Quản lý Dự án Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Bình Định
- 4 Quyết định 2679/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án Bảo tồn và phát triển rừng cảnh quan nội ô thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng
- 5 Thông tư 08/2017/TT-BNNPTNT quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 6 Quyết định 1729/QĐ-UBND năm 2009 kiện toàn Ban Chỉ đạo bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu