NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 186/QĐ-NH5 | Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 1994 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC XỬ PHẠT CÁC TRƯỜNG HỢP THIẾU DỰ TRỮ BẮT BUỘC ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG.
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Pháp lệnh Ngân Hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính được công bố tại lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và lệnh số 38-LCT/HĐNN8 ngày 24/05/1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước ;
- Căn cứ Nghị định 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
- Căn cứ Quyết định số 108-QĐ/NH5 ngày 09/06/1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành "Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng".
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các định chế tài chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1
Việc xử phạt các trường hợp thiếu dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng được thực hiện như sau :
1.1. Hàng tháng, căn cứ kết quả kiểm tra việc chấp hành dự trữ bắt buộc trong tháng thực hiện, nếu tổ chức tín dụng để thiếu hụt dự trữ bắt buộc. Giám đốc Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố được quyết định phạt tiền trên số tiền thiếu hụt dự trữ bắt buộc với mức lãi suất xử phạt bằng hai lần lãi suất (tháng) của loại cho vay ngắn hạn cao nhất do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với các tổ chức kinh tế.
1.2. Tổ chức tín dụng để thiếu hụt dự trữ bắt buộc ba tháng liên tục, hoặc không nộp tiền phạt thiếu hụt dự trữ bắt buộc, thì thuỳ theo mức độ vi phạm, ngoài việc xử phạt về lãi suất như trên, Ngân hàng Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp cần thiết như : Hạn chế, đình chỉ một hoặc một số hoạt động nghiệp vụ.
Điều 2.
2.1. Số tiền trên tài khoản tiền gửi dự trữ bắt buộc của tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước, nếu thừa so với mức tiền dự trữ bắt buộc, được Ngân hàng Nhà nước trả lãi theo lãi suất hiện hành.
2.2. Trường hợp tổ chức tín dụng đã có văn bản đề nghị trích chuyên số tiền thừa dự trữ bắt buộc nói trên mà Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trích chuyển, thì Ngân hàng Nhà nước cũng bị phạt trên số ngày chậm trích chuyển theo mức quy định tại khoản 1.1. Điều 1 của Quyết định này.
Điều 3
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định hiện hành trái với các Điều 1 và Quyết định này, nay hết hiệu lực thi hành.
Điều 4
Chánh văn phòng Thống đốc, Vụ trưởng Vụ các định chế tài chính, Chánh thanh tra Ngân hàng Nhà nước, các Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng giám đốc (Giám đốc) Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng đầu tư và phát triển , chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng thương mại cổ phần. Công ty tài chính cổ phần, Ngân hàng liên doanh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC |
- 1 Quyết định 2039/QĐ-NHNN năm 2015 về bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 3 Quyết định 211/QĐ-NHNN năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1 Thông tư 23/2015/TT-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- 2 Quyết định 2209/QĐ-NHNN năm 2011 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1972/QĐ-NHNN năm 2011 áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng cho tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 5 Quyết định 108/QĐ-NH năm 1992 về Quy chế dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 6 Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1990 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 1 Thông tư 23/2015/TT-NHNN sửa đổi Quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng kèm theo Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
- 2 Quyết định 2209/QĐ-NHNN năm 2011 về lãi suất tiền gửi vượt dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ của Kho bạc nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 3 Quyết định 1972/QĐ-NHNN năm 2011 áp dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tổ chức tín dụng cho tiền gửi bằng ngoại tệ của tổ chức tín dụng ở nước ngoài do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành