ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1865/2011/QĐ-UBND | Phú Yên, ngày 08 tháng 11 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH HỆ SỐ ĐIỀU CHỈNH GIÁ ĐẤT Ở ĐỐI VỚI DIỆN TÍCH VƯỢT HẠN MỨC KHI GIAO CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 93/2011/TT-BTC ngày 29/6/2011 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 117/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2172 TTr/STC-CSVG ngày 01 tháng 11 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành hệ số điều chỉnh giá đất ở đối với diện tích vượt hạn mức khi giao cho hộ gia đình, cá nhân cụ thể sau:
1. Thành phố Tuy Hòa:
- Đối với các phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 hệ số: 1,6 lần.
- Các phường, xã còn lại: 1,4 lần.
2. Huyện Đông Hòa:
- Đô thị Hòa Vinh: 1,5 lần.
- Các xã còn lại: 1,3 lần.
3. Huyện Tây Hòa:
- Áp dụng cho tất cả các xã: 1,3 lần.
- Các xã miền núi: 1,1 lần.
4. Huyện Sông Hinh:
- Thị trấn Hai Riêng: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,1 lần.
- Các xã thuộc xã đặc biệt khó khăn: 1,0 lần.
5. Huyện Sơn Hòa:
- Thị trấn Củng Sơn: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,1 lần.
- Các xã thuộc xã đặc biệt khó khăn: 1,0 lần.
6. Huyện Đồng Xuân:
- Thị trấn La Hai: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,1 lần.
- Các xã thuộc xã đặc biệt khó khăn: 1,0 lần.
7. Huyện Tuy An:
- Thị trấn Chí Thạnh: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,2 lần.
- Các xã thuộc xã miền núi: 1,1 lần.
8. Huyện Phú Hòa:
- Thị trấn Phú Hòa: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,2 lần.
- Các xã thuộc xã miền núi: 1,1 lần.
9. Thị xã Sông Cầu:
- Các phường: 1,4 lần.
- Các xã còn lại: 1,2 lần.
Điều 2. Căn cứ vào hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 72/2011/QĐ-UBND về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất, thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Thông tư 93/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 117/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 120/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Quyết định 05/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời hệ số điều chỉnh giá cho thuê đất (hệ số K) khi hợp đồng cho các tổ chức, đơn vị thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1 Quyết định 72/2011/QĐ-UBND về việc ban hành hệ số điều chỉnh giá đất năm 2011 trên địa bàn huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng
- 2 Quyết định 39/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất (K) để tính thu tiền sử dụng đất, thuê đất, bồi thường, hỗ trợ về đất và tính khấu trừ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 3 Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành
- 4 Quyết định 05/2001/QĐ-UB Quy định tạm thời hệ số điều chỉnh giá cho thuê đất (hệ số K) khi hợp đồng cho các tổ chức, đơn vị thuê đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22 tháng 4 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành