Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 188/2006/QĐ-UBND

Thủ Dầu Một, ngày 03 tháng 8 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG CHÍNH SÁCH TÁI ĐỊNH CƯ CỦA QUY ĐỊNH TẠI QUYẾT ĐỊNH SỐ 254/2005/QĐ–UBND NGÀY 28/11/2005 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH DỰ ÁN KHU TÁI ĐỊNH CƯ PHỤC VỤ CHO VIỆC GIẢI TỎA ĐỀN BÙ THUỘC DỰ ÁN HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT GIAI ĐOẠN II VÀ DỰ ÁN THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CỤM ĐÔ THỊ NAM BÌNH DƯƠNG

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;

Xét Tờ trình số 981/STC-GCS ngày 28/06/2006 của Sở Tài chính tỉnh Bình Dương về việc điều chỉnh chính sách tái định cư đối với dự án hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu Một giai đoạn II và Công văn số 671/TT-CTN-MT ngày 23/06/2006 của công ty TNHH 1 thành viên Cấp thoát – Môi trường Bình Dương,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay phê duyệt sửa đổi, bổ sung chính sách tái định cư của quy định tại Quyết định số 254/2005/QĐ–UBND ngày 28/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh dự án khu tái định cư phục vụ cho việc giải tỏa đền bù thuộc dự án hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu Một giai đoạn II và dự án thoát nước và xử lý nước thải cụm đô thị Nam Bình Dương, cụ thể như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung của khoản 1, mục II, phần A

Hạn mức bồi thường đất ở: Hạn mức đất ở theo Quyết định số 198/2005/QĐ-UB ngày 14/09/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

- Hạn mức đất ở được bồi thường căn cứ vào diện tích được ghi cụ thể trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của từng hộ. Trong trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chưa ghi hoặc ghi không đúng hạn mức đất ở thì tính theo quyết định qui định tại thời điểm giao đất.

- Đối với những hộ chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì căn cứ vào diện tích xây đựng thực tế nhưng không vượt quá 160m²/hộ.

2. Sửa đổi, bổ sung của phần E

a) Đối tượng được tái định cư: Tất cả các hộ dân có đất ở; có nhà ở và có hộ khẩu thường trú tại ngôi nhà bị giải tỏa thuộc khu đất giải tỏa xây dựng khu tái định cư, trong khu vực giải tỏa xây dựng Dự án hệ thống thoát nước thị xã Thủ Dầu Một – giai đoạn II, Dự án thoát nước và xử lý nước thải Nam Bình Dương, các dự án sử dụng 100% vốn ngân sách trên địa bàn thị xã Thủ Dầu Một, các dự án thoát nước do công ty Cấp thoát nước – Môi trường Bình Dương làm chủ đầu tư.

b) Những hộ thuộc đối tượng được tái định cư thuộc Dự án thoát nước thị xã Thủ Dầu Một giai đoạn II nhưng đã được hỗ trợ tái định cư bằng tiền theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương mà không mua được đất ở, sẽ được Hội đồng giao đất xem xét cho mua 01 nền trong khu tái định cư này, mức giá cụ thể sẽ do Hội đồng giao đất quyết định tại thời điểm giao cấp đất.

c) Định mức đất tái định cư:

Những hộ thuộc đối tượng được tái định cư, sẽ được mua 01 lô đất trong khu quy hoạch tái định cư, tại khu nhà liền kế.

Diện tích lô đất tái định cư được mua sẽ căn cứ vào diện tích đất thổ cư ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyết định giao cấp đất hoặc diện tích đất thổ cư được đền bù cụ thể như sau:

- Hộ có đất thổ cư từ 160 m² trở xuống sẽ được mua 01 lô tái định cư có diện tích 100 m².

- Hộ có đất thổ cư từ 160 m² trở lên sẽ được mua 01 lô tái định cư có diện tích 150 m².

d) Người nhận đất thổ cư khi xây dựng nhà phải theo mẫu kiến trúc thống nhất của khu tái định cư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.

đ) Vị trí lô đất tái định cư: do Hội đồng giao đất xem xét trình cấp thẩm quyền quyết định theo thứ tự ưu tiên như sau:

Ưu tiên 1: Các hộ chấp hành giải toả tốt, các hộ có đất thuộc vị trí 1 của đường Cách Mạng Tháng Tám sẽ được lựa chọn lô tái định cư cùng vị trí.

Ưu tiên 2: Các hộ thuộc gia đình chính sách, các hộ không thuộc ưu tiên 1 nhưng có đất bị giải tỏa thuộc khu tái định cư sẽ được lựa chọn các lô tái định cư giáp các trục đường chính trong khu dân cư.

e) Chính sách hỗ trợ cho những hộ có đất thổ cư bị giải tỏa thuộc khu đất quy hoạch xây dựng khu tái định cư:

Những hộ có đất thổ cư bị giải tỏa thuộc khu đất quy hoạch xây dựng khu tái định cư được mua 01 suất tái định cư theo quy định ở mục 3 với giá 1.000.000 đ/m² và được hỗ trợ như sau:

- Đối với các hộ được tái định cư:

+ Hộ có đất thổ cư bị giải tỏa từ 100 m² trở xuống: Nếu số tiền đền bù không đủ để mua lại suất tái định cư có diện tích được quy định ở mục 3 thì sẽ được hỗ trợ thêm cho đủ.

+ Hộ có đất thổ cư bị giải tỏa trên 100 m² đến 160 m²: Nếu giá đền bù dưới 1.000.000 đ/m² thì sẽ được hỗ trợ thêm cho đủ 1.000.000 đ/m² trên phần diện tích bị giải tỏa là 100 m².

+ Hộ có đất thổ cư bị giải tỏa trên 160 m²: Nếu giá đền bù dưới 1.000.000đ/m² thì sẽ được hỗ trợ thêm cho đủ 1.000.000 đ/m² trên phần diện tích đất bị giải tỏa là 150 m².

- Các trường hợp khác sẽ do Hội đồng đền bù xem xét, giải quyết từng trường hợp cụ thể và trình cấp thẩm quyền quyết định nhưng suất tái định cư cho mỗi hộ không quá 100 m².

Đối với hộ có đất nông lâm nghiệp bị giải tỏa thuộc khu đất quy hoạch xây dựng khu tái định cư vẫn được hưởng chính sách hỗ trợ theo đúng khoản F của quy định đền bù ban hành theo Quyết định số 254/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; thay thế quy định tại khoản 1, mục II, phần A và nội dung phần E, Quyết định 254/2005/QĐ-UBND ngày 28/11/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên – Môi trường, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Uỷ ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một, Uỷ ban nhân dân phường Chánh nghĩa, Công ty TNHH 1 thành viên Cấp thoát nước – Môi trường Bình Dương và cùng Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Thị Kim Vân