ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 31 tháng 7 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ MỸ THO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn ban hành Điều 121 của Luật Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ Tướng Chính phủ về thực hiện theo Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành “Quy chuẩn xây dựng Quốc gia về quy hoạch xây dựng”;
Căn cứ Quyết định số 46/2003/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho đến năm 2020;
- Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho theo tở trình số 186/TTr-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ MỸ THO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Quy chế này quy định việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, quản lý đất đai, nhà ở, vệ sinh môi trường đô thị, quản lý quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, cải tạo các công trình trong thành phố Mỹ Tho đúng với quy hoạch chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt.
Quy chế này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân đang sinh sống hoặc tham gia vào các hoạt động trên địa bàn thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.
QUẢN LÝ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, Ủy ban nhân dân các phường, xã phải tăng cường công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý đô thị trên địa bàn địa phương quản lý, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân các phường xã, cơ quan Công an phải quản lý chặt chẽ các khu vực vui chơi giải trí công cộng, vườn hoa công viên, bến xe, sân vận động, các gầm cầu..., không để những khu vực này trở thành tụ điểm của tệ nạn xã hội.
3. Ủy ban nhân dân các phường, xã phải tăng cường công tác quản lý hộ tịch; Công an các phường, xã quản lý chặt chẽ việc tạm trú, tạm vắng, chuyển đi, chuyển đến của nhân dân, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người cố tình vi phạm.
4. Tại các khu đông dân cư, khu vực chợ, kho tàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, bến tàu, bến xe, cơ quan, trường học, bệnh viện...., đơn vị quản lý phải thành lập đội chữa cháy tại chỗ, có phương án phòng cháy chữa cháy, niêm yết những quy định về phòng cháy, chữa cháy, đồng thời đảm bảo đầy đủ trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy theo quy định.
5. Công ty Cấp thoát nước của tỉnh phải tổ chức xây dựng địa điểm cấp nước phục vụ mục đích chữa cháy tại các khu vực công cộng.
Điều 4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và hoạt động đúng nội dung trong giấy phép.
2. Các cơ quan, đơn vị được phép hoạt động kinh doanh ở mặt trước nhà, dọc hai bên đường phố không được làm các lều quán tạm gây mất mỹ quan chung đường phố.
3. Tất cả mọi người dân của thành phố Mỹ Tho và khách đến tham quan, du lịch, công tác, học tập làm việc, làm ăn sinh sống tại thành phố Mỹ Tho phải chấp hành pháp luật Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán, nghi lễ của nhân dân địa phương.
4. Khi tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, tham gia các lễ hội truyền thống có tính chất tôn nghiêm, mọi người phải mặc trang phục nghiêm túc, lịch sự.
5. Những trường hợp tổ chức lễ hội mà phải xin phép cơ quan có thẩm quyền, đơn vị tổ chức phải có biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn chung, không làm cản trở đến giao thông công cộng, tuân thủ đúng Luật giao thông đường bộ, đường thủy và Quy chế hoạt động văn hóa nơi công cộng.
6. Mọi tổ chức, cá nhân khi phát hiện, thu giữ, nhặt được các loại vũ khí quân dụng, chất nổ, các công cụ hỗ trợ khác phục vụ quốc phòng - an ninh đều phải có trách nhiệm báo cáo và giao nộp tại cơ quan công an.
7. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú hoặc người tạm vắng phải có trách nhiệm trong việc khai báo tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
8. Khi có thiên tai hỏa hoạn, lũ lụt, triều cường, lốc xoáy xảy ra, mọi tổ chức, công dân, đơn vị phải có trách nhiệm kịp thời tham gia cứu chữa, khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại.
9. Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, tham gia phòng chống, hạn chế việc lây lan các loại dịch bệnh.
10. Việc tổ chức mai táng người chết do dịch bệnh phải được tiến hành theo quy định của cơ quan y tế.
Điều 5. Cấm các hành vi sau đây
1. Gây rối, gây mất trật tự ở nơi công cộng, ảnh hưởng chung đến việc giữ vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh và các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đô thị;
2. Làm hoen bẩn, viết, vẽ, dán ... những nội dung thiếu văn hóa trên tường và các công trình kiến trúc, công trình công cộng; làm hỏng cây xanh, thảm cỏ, hoa; các hành vi thô bạo, thiếu văn hóa như: níu kéo, xin tiền... làm ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa, gây phiền hà cho khách tham quan du lịch, nhất là khách nước ngoài đến thành phố Mỹ Tho.
3. Tổ chức họp chợ không đúng nơi quy định, lấn chiếm, che chắn lòng, lề đường để kinh doanh hoặc dùng vào các mục đích khác.
4. Mua bán dâm, dùng các chất ma túy, mê tín dị đoan, đánh bạc, mua bán, tàng trữ các loại văn hóa phẩm đồi trụy, say rượu bê tha.
5. Tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí quân dụng, quân trang chất nổ, chất cháy, các công cụ hỗ trợ khác thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh quản lý.
6. Ăn cắp điện để thắp sáng hoặc sử dụng vào mục đích khác trái với quy định nhà nước; các hành vi làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống điện, đèn chiếu sáng công cộng, loa truyền thanh, dây điện thoại, cáp truyền hình.
7. Sử dụng các loại âm thanh lớn hơn tiêu chuẩn quy định làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian của giờ nghỉ trưa từ 11giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút và tối từ 22 giờ đến 05 giờ sáng.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu quy hoạch nội thị:
- Phía Đông giáp xã Tân Mỹ Chánh
- Phía Tây giáp đường xe lửa dự kiến, thuộc xã Trung An.
- Phía Nam giáp sông Tiền.
- Phía Bắc giáp xã Đạo Thạnh, xã Mỹ Phong;
2. Tổng diện tích nằm trong ranh giới quy hoạch (không kể ngoại thành) là 1904,6 ha, trong đó đợt đầu là 1.404,30 ha, được bố trí phân bố các loại đất thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 như sau:
TT | Loại đất | Hiện trạng năm 2005 | Dự báo năm 2020 | Ghi chú | ||
Tiêu chuẩn (m2/ng) | Diện tích (ha) | Tiêu chuẩn (m2/ng) | Diện tích (ha) | |||
A | Đất dân dụng | 74 | 1.117,50 | 69 | 1.476,60 |
|
| Đất khu ở | 32 | 483,00 | 30 | 642,00 |
|
| Đất CTCC | 7 | 106,00 | 7 | 149,80 |
|
| Đất CX-TDTT | 9 | 135,90 | 8 | 171,20 |
|
| Đất giao thông | 26 | 392,60 | 24 | 513,60 |
|
B | Đất ngoài khu dân dụng | 19 | 286,9 | 20 | 428,00 |
|
1 | Đất công nghiệp | 4 | 60,40 | 7 | 149,8 |
|
2 | Đất kho tàng | 2 | 30,20 | 1,5 | 32,10 |
|
3 | Đất CTCC ngoài đô thị | 4 | 60,40 | 5 | 107,00 |
|
4 | Đất giao thông đối ngoại | 2,5 | 37,75 | 1,5 | 32,10 |
|
5 | Đất công trình đầu mối | 3 | 45,30 | 2 | 42,80 |
|
6 | Đất quân sự, tôn giáo | 3,5 | 52,85 | 3 | 64,07 |
|
C | Đất mặt nước |
| 83,22 |
| 83,22 | Không tính trong chỉ tiêu |
| Cộng đất XD đô thị | 93 | 1404,30 | 89 | 1.904,6 |
|
| Đất dự trữ phát triển |
| 100 |
| 250 |
|
Điều 7. Phân vùng kiến trúc cảnh quan đô thị
Căn cứ quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm tự nhiên, không gian kiến trúc cảnh quan và quy hoạch chung thành phố Mỹ Tho đến năm 2020, thành phố Mỹ Tho được phân thành các khu vực như sau :
- Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hóa và cảnh quan.
- Khu vực bảo tồn chỉnh trang.
- Khu vực phát triển.
- Khu vực ngoại thành.
1. Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hoá và cảnh quan.
a) Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hóa lịch sử và cảnh quan có giá trị.
Công viên Tết Mậu Thân, Công viên - tượng đài Thủ Khoa Huân, cảnh quan sông Tiền, nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, Khu di tích Thành ủy, Khu di tích Thành Đội, khu làm việc Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trường Trung học phổ thông Nguyễn Đình Chiểu, chùa Vĩnh Tràng, các công trình tôn giáo...
b) Nguyên tắc quản lý.
Việc quản lý, khai thác và sử dụng các di tích văn hóa lịch sử kiến trúc và cảnh quan có giá trị tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định pháp luật hiện hành.
c) Nội dung quản lý.
- Lập hồ sơ phân loại để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng.
- Lập hồ sơ về nhà, đất để quản lý.
- Xác định chủ thể quản lý, khai thác, sử dụng.
- Mọi việc cải tạo trùng tu, nâng cấp phải thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Sở Xây dựng chủ trì cùng với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định danh mục và xếp hạng các công trình kiến trúc cảnh quan có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và Chính phủ thẩm định công nhận.
2. Khu vực bảo tồn chỉnh trang.
a) Khu trung tâm thành phố.
- Khu trung tâm thành phố gồm các phường 1, 4, 7 với tổng diện tích khoảng 197,22 ha có các thông số sau :
Tên khu vực | Diện tích | DTXD | DT Sàn | Mật độ | Tầng cao | Hệ số SDĐ |
P1 | 777.100 | 158.844 | 476.531 | 22,08 | 3,00 | 0,66 |
P4 | 793.600 | 146.026 | 438.079 | 20,57 | 3,00 | 0,62 |
P7 | 401.500 | 98.400 | 295.200 | 24,60 | 3,00 | 0,74 |
Trung tâm | 1.972.200 | 403.270 | 1.209.810 | 22,05 | 3,00 | 0,66 |
- Khu trung tâm thành phố gồm các công trình hành chánh cấp tỉnh, thành phố, các công trình dịch vụ thương mại chủ yếu, các công trình công cộng quan trọng của tỉnh và thành phố.
- Phương hướng cải tạo ở khu vực này là chỉnh trang đô thị, bảo tồn các khu vực xây dựng lâu đời, lộ giới chủ yếu giữ nguyên lộ giới đã hình thành từ thời Pháp thuộc, đồng thời kết hợp với việc di dời khu dân cư lụp xụp, cải tạo những khu vực gây ô nhiễm dọc sông Tiền, sông Bảo Định, xây dựng các công viên, vườn hoa, hình thành cụm công viên dọc bờ sông tạo nên tuyến đường dành cho khách du lịch. Từng bước giảm mật độ dân số vốn quá cao trong khu vực, dành đất để xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ.
b) Khu vực nội thị cũ.
- Khu vực nội thị cũ gồm các phường 2, 3, 5, 6, 8 với tổng diện tích 656,02 ha.
Tên khu vực | Diện tích | DTXD | DT Sàn | Tầng cao BQ | Mật độ XD | Hệ số SDĐ |
Nội thị cũ | 6.560.200 | 1.694.262 | 3.682.993 | 2,17 | 25,83 | 0,56 |
- Phương hướng chỉnh trang chủ yếu của khu vực này là tạo điều kiện cho nhân dân tự chỉnh trang nhà ở mặt tiền đường, lập dự án cải tạo các khu nhà ổ chuột để hình thành các khu dân cư mới nhằm cải thiện vệ sinh môi trường. Đối với khu dân cư ổn định sẽ nâng cấp mở rộng hẻm, cải tạo hệ thống thoát nước, đảm bảo yêu cầu phòng cháy, chữa cháy. Từng bước di dời mồ mã, giảm dần mật độ dân cư. Quản lý theo quy hoạch được duyệt tại khu vực phường 5, phường 6.
3. Khu vực phát triển.
- Diện tích phát triển mới ở các phường 9, 10, 11, 12, 13 và Tân Long với tổng diện tích 1.378,41 ha.
Tên khu vực | Diện tích | DTXD | Diện tích Sàn (m2) | Tầng cao BQ | Mật độ XD | Hệ số SDĐ |
Nội thị phát triển | 13.784.100 | 2.228.203 | 4.167.893 | 1,87 | 25,00 | 0,47 |
- Các khu vực phát triển mới về phía Bắc, Tây, Tây Bắc, Đông tạo ra quỹ đất phát triển đô thị, chủ yếu chuyển đất nông nghiệp thành đất thổ cư, đất chuyên dùng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ tiến hành từng bước căn cứ vào nhu cầu phát triển của thành phố, vì lợi ích của nhà nước và nhân dân. Tiến hành quy hoạch, xây dựng nơi đây thành các khu dân cư đô thị hiện đại.
- Khu vực phường 10: quy hoạch xây dựng thành khu đô thị mới của thành phố Mỹ Tho, tiếp giáp với các luồng giao thông chính của Quốc gia, phân thành các khu nhà ở cao tầng (3 đến 6 tầng) và các khu nhà vườn, nhà biệt thự.
- Khu vực phường Tân Long: quy hoạch thành "Khu du lịch sinh thái" với cơ cấu Dịch vụ - Du lịch - Thủy sản, phát triển nhà vườn, các dạng nhà chữ đinh, sóc đọi, nhà 3 gian để phục vụ du lịch. Đường giao thông xây dựng với chiều rộng tải trọng phù hợp lượng xe lưu thông ít, có tải trọng nhỏ. Xác lập hệ thống du lịch sinh thái cho toàn phường, mở rộng dịch vụ du lịch, xây dựng các vườn cây ăn trái đặc sản, quả sạch, tôn tạo cảnh quan môi trường.
4. Khu vực ngoại thành.
- Định hướng quy hoạch sử dụng đất khu vực ngoại thành: là quỹ đất dự trữ phát triển đô thị; đất nông nghiệp, là “lá phổi” là khu sinh quyển cho đô thị Mỹ Tho; vùng du lịch sinh thái. Phải giữ cảnh quan đặc trưng Nam bộ dọc sông Tiền, dọc sông Bảo Định, rạch Gò Cát, rạch Cái Ngang, các vườn cây trái đặc sản tại xã Đạo Thạnh.
- Di dời cảng cá và xây dựng chợ đầu mối thủy sản tại xã Tân Mỹ Chánh.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC VÀ CẢNH QUAN
Thực hiện theo Luật Xây dựng và các văn bản có liên quan.
1. Thành phố Mỹ Tho có những công viên và đường phố trồng cây xanh như sau:
- Công viên Thủ Khoa Huân, dọc sông Tiền thuộc phường 1.
- Công viên văn hoá - thể thao thuộc phường 6.
- Công viên Tết Mậu Thân thuộc phường 4.
- Công viên Vĩnh Tràng thuộc xã Mỹ Phong.
- Công viên phía Bắc thuộc xã Đạo Thạnh và các công viên khác.
- Các tuyến đường nội ô đã được nâng cấp chỉnh trang vĩa hè và trồng cây xanh.
2. Những quy định chung.
- Việc phát triển cây xanh của thành phố Mỹ Tho nhằm tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái cho thành phố và vùng lân cận.
- Hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố bao gồm: cây trong công viên, vỉa hè, cây trong khuôn viên công sở, các khu du lịch sinh thái, cây xanh trên các đường phố, cây phòng hộ ...
- Việc quản lý bảo vệ sử dụng hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố phải tuân thủ quy định tại Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.
3. Những quy định cụ thể.
a) Lập phương án quản lý bảo vệ phát triển cây xanh công cộng (cây phân tán và cây tập trung) trên địa bàn thành phố Mỹ Tho: tiến hành cắm mốc ngoài thực địa, kiểm kê, phân loại, lập bản đồ, đánh số, lập bảng kê để quản lý.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý chặt hạ, đốt phá, tỉa cành, đẻo vỏ cây, vạt gốc, lấn chiếm diện tích cây xanh, xả chất độc gây ô nhiễm môi trường sinh thái, đào vỉa hè lấp đặt đường ống kỹ thuật làm thiệt hại cây xanh, xây dựng công trình bao bọc chung quanh cây xanh, phá vỡ bồn cây...; các hành vi làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây xanh hoặc làm cây chết dưới mọi hình thức; các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác dịch vụ trái phép dưới tán cây gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây xanh công cộng và mỹ quan thành phố.
c) Khi thiết kế công trình trồng cây xanh dọc theo các đường phố, trong quãng trường, công viên, … phải tùy thuộc vào cấp loại, chiều rộng và tính chất của công trình để bố trí các loại cây trồng phù hợp với không gian đô thị và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho tổ chức kiểm tra và ban hành Quyết định cho phép chặt hạ, trồng mới cây xanh.
đ) Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tỉa cành, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh công cộng để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước hoặc có nhu cầu chính đáng khác thì phải làm thủ tục xin phép Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho để được xem xét giải quyết.
4. Quản lý, bảo vệ vườn cây ăn trái đặc sản, phòng, chống sạt lở ven sông.
- Hướng dẫn cho người dân trồng cây ăn trái đặc sản theo đúng quy hoạch, phục vụ sản xuất và phục vụ du lịch sinh thái;
- Việc quản lý chống sạt lở ven sông thực hiện theo pháp luật đê điều.
Điều 10. Quy định về bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường đô thị
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng công trình kiến trúc phải có trách nhiệm thường xuyên duy tu bộ mặt kiến trúc công trình luôn sạch đẹp.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho có trách nhiệm đảm bảo cho các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công viên trong đô thị được chiếu sáng và luôn xanh - sạch - đẹp; các công trình kiến trúc, xây dựng phải được đánh số để quản lý theo quy định Nhà nước, có đầy đủ bảng tên đường, hẻm.
3. Quảng cáo và vệ sinh môi trường đô thị.
a) Việc bố trí các loại biển báo thông tin, quảng cáo, tranh, tượng ngoài trời phải thực hiện theo quy định pháp luật.
b) Nghiêm cấm việc sơn, dán, đóng trực tiếp bảng quảng cáo vào thân cây xanh. Các bảng hiệu, bảng quảng cáo gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,4m; phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Bảng quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn.
c) Thi công công trình trong thành phố.
- Khi thi công công trình trên lòng đường, hè phố phải được cấp phép theo quy định, đơn vị thi công trên đường phải có phương án đảm bảo an toàn giao thông và các cam kết về việc khôi phục hoàn trả hiện trạng, đảm bảo vệ sinh môi trường và không làm hư những công trình khác có liên quan.
- Khi thi công, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thực hiện các quy tắc về trật tự, vệ sinh, an toàn; có biện pháp che chắn, chống rác bụi, đảm bảo an toàn cho nhân dân và công trình lân cận. Các phương tiện vận chuyển vật liệu và rác thải xây dựng không được làm bẩn đường phố. Trường hợp thi công gây ô nhiễm phải có biện pháp khắc phục ngay theo quy định của pháp luật. Khi xây dựng xong, đơn vị thi công phải nhanh chóng thu dọn mặt bằng, dỡ bỏ lán trại và hoàn thiện khu vực xây dựng.
d) Vệ sinh môi trường đô thị.
- Thải khói, khí, đặt máy điều hoà nhiệt độ…..tuân thủ theo mục 2.8.13 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2008.
- Không được phép chôn cất, lập nghĩa địa trên địa bàn các phường và khu trung tâm xã của thành phố Mỹ Tho.
Điều 11. Quy định về san lắp mặt bằng
1. Nghiêm cấm việc đào bới, san lắp mặt bằng, khai thác khoáng sản trong thành phố làm biến dạng địa hình, cảnh quan ở những khu vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, các hồ chứa nước và mặt nước trong đô thị đã được quy hoạch, trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Khi thiết kế xây dựng công trình, nếu có nhu cầu san lấp, đào đắp, xây dựng ta-luy trong công trình thì phải thể hiện rõ vị trí và quy mô san lấp, có phương án đảm bảo an toàn cho công trình, đất đai liền kề; an toàn thi công, an toàn giao thông khi thi công cũng như khi vận chuyển đất không được làm rơi vãi đất trên mặt đường và không được làm thay đổi lớn địa hình. Việc san nền xây dựng gần với công trình giao thông (kể cả đường hẻm) và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được vi phạm hành lang bảo vệ các công trình này theo quy định.
- Cao độ chuẩn san lắp mặt bằng tuân thủ theo quy định của pháp luật.
3. Đất sau khi đào đắp phải được xây dựng kè, chắn, lát mái, trồng cỏ đúng kỹ thuật và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và công trình khác.
Điều 12. Quy định về quản lý sử dụng đất và kiến trúc nhà ở riêng lẻ của nhân dân
1. Quy định về quản lý đất đai.
a) Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đối với lô (thửa) đất mới phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết theo dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt:
Diện tích, kích thước lô đất xây dựng nhà ở tuân thủ theo quy hoạch được duyệt.
- Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng chưa xác định cụ thể kích thước, diện tích lô đất để xây dựng nhà ở:
Cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở căn cứ Luật Nhà ở, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành, Ủy ban nhân dân thành phố giải quyết từng trường hợp cụ thể.
- Việc tách thửa đất phải tuân thủ quy định của pháp luật.
b) Trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để bổ sung thêm cho phần diện tích đất xây dựng nhà ở hiện có thì không hạn chế diện tích, kích thước lô đất.
- Đất bãi bồi không được phép xây dựng các công trình, chỉ được sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh nông lâm ngư nghiệp. Nếu các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất bãi bồi thì nộp đơn xin thuê đất ở các cơ quan chức năng (cá nhân, hộ gia đình nộp tại Phòng Tài nguyên và Môi trường; tổ chức nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường).
c) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở được thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Ranh giới giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Ranh giới lô đất giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng được tính từ lộ giới trở vào, trừ trường hợp có quy định khác.
- Trường hợp lộ giới nằm ngay trên các kết cấu chính của đường hoặc của các công trình kỹ thuật hạ tầng công cộng trong thành phố phải dịch chuyển ranh giới giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất ra khỏi hành lang bảo vệ các kết cấu này theo quy định.
- Khoảng cách đối với hành lang sông, rạch:
+ Sông rạch có chức năng giao thông thủy: thực hiện theo quy định nhà nước, bao gồm: Sông Tiền, sông Bảo Định, rạch Bà Ngọt, rạch Cái ngang, kênh Xáng cụt phường 6, rạch Gò Cát.
+ Đối với kênh rạch có chức năng tưới tiêu: thực hiện theo Pháp lệnh bảo vệ các công trình thủy lợi, trường hợp đặc biệt sẽ xem xét cụ thể.
+ Kênh rạch khác không nằm trong hai loại trên: khoảng cách đối với hành lang sông rạch là 1,5m tính từ mép kênh rạch.
- Đối với các lô đất nông nghiệp có diện tích lớn nằm trong các khu vực theo quy hoạch được xác định là đất ở, nếu muốn phân lô và chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phải tuân thủ quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa.
- Khi quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư phải lưu ý bố trí khu vực phù hợp để xây dựng khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp.
2. Quy định về kiến trúc xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ.
a) Quy định về mật độ xây dựng.
- Đối với các khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng: tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng.
- Nếu chưa có quy hoạch chi tiết:
+ Khu vực phát triển và ngoại thành thực hiện theo mục 2.8.6 và mục 2.8.7 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2008.
+ Khu vực trung tâm và nội ô cũ thực hiện theo mục 2.10.6 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2008.
b) Quy định về chiều cao nhà.
- Chiều cao nhà được tính từ tầng trệt đến tầng trên cùng, trong đó tầng trệt gọi là tầng 1, sân thượng chỉ có mái che phần cầu thang không tính là 1 tầng và chiều cao nhà chỉ tính đến lan can sân thượng.
- Nhà liên kế, liên kế có sân vườn, biệt lập, biệt thự được xây dựng tầng hầm, tầng lững. Tầng hầm, tầng lững không tính là 1 tầng.
- Chiều cao tầng 1 (trệt) tối thiểu là 3,9m, tối đa là 4,4m; được tính từ mặt vĩa hè đường phố đến mặt sàn lầu 1 (nếu có bố trí tầng lững thì chiều cao trệt lững tối đa là 6,2m được tính từ mặt vĩa hè đường phố đến mặt sàn lầu 1).
- Chiều cao toàn bộ nhà không được vượt quá 3 lần chiều ngang hoặc chiều sâu nhà (nếu chiều sâu nhỏ hơn chiều ngang). Trường hợp được phép cao hơn với điều kiện phải hợp khối hoặc liền kề với nhà có chiều cao tương ứng.
c) Phần nhà được phép nhô quá chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
- Nhà mặt tiền đường phố:
+ Đối với các khu vực dân cư mới phát triển (các khu dân cư theo dự án mới) thực hiện theo mục 2.8.10 và 2.8.11 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam năm 2008.
+ Đối với khu vực trung tâm, khu nội ô và các dãy nhà liên kế hiện có của khu vực phát triển, bậc cấp được đưa ra vĩa hè tối đa 0,3m.
- Đối với nhà trong hẻm có chiều rộng hẻm nhỏ hơn 7,0m, quy định như sau:
+ Mái đón hoặc sênô máng nước, ô văng che cửa được phép đưa ra hẻm tối đa 0,3m và ở độ cao tối thiểu 3,5m so với mặt hẻm. Nhưng trong mọi trường hợp không được đưa ống tràn hoặc giọt nước xả nước trực tiếp xuống mặt hẻm.
+ Ban công, bậc thềm, vệt dắt xe và tất cả các bộ phận kiến trúc khác của căn nhà không được đưa ra hẻm.
d) Cửa đi, cửa sổ.
- Ở độ cao dưới 2,5m so với mặt vĩa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác (trừ cửa thoát nạn nhà công cộng) đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngõ hẻm.
- Không được phép mở cửa các loại nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
+ Trường hợp được mở cửa đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu 1) kể cả tầng lững trở lên chỉ được phép mở cửa nếu khu đất kế cận chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng lên.
+ Trường hợp nhà có chiều cao lớn hơn so với các công trình bên cạnh như vườn hoa, công viên, bãi xe... để đảm bảo mỹ quan đô thị, mặt tường giáp ranh có thể được phép mở một số loại cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí, nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định từng trường hợp.
đ) Quy định về cốt nền xây dựng.
- Đối với các nhà ở mặt tiền các đường phố đã có vĩa hè ổn định:
+ Trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ nếu chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền cao 0,3m so với mặt vĩa hè.
+ Trường hợp xây dựng lùi vô trong chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ thì cốt nền được phép cao hơn, nhưng đảm bảo từ chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ vào trong 2,4m cốt nền cao 0,3m so với mặt vĩa hè.
- Đối với các nhà ở trong các đường hẻm:
Cốt nền được phép cao tối đa không quá 0,75m, nhưng phải bảo đảm không có bộ phận nào của căn nhà nhô ra hẻm (trừ các điểm quy định ở điểm c khoản 2 điều này).
e) Quy định về hình thức mái công trình.
Phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
g) Quy định về hình thức bên ngoài công trình.
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Không được xây thêm các kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có chung quanh hoặc theo quy hoạch chi tiết, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày vật dụng làm mất mỹ quan đô thị.
h) Móng và các công trình ngầm.
- Giới hạn ngoài cùng của móng nhà không vượt quá ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Trường hợp móng nhà bắt buộc phải vượt quá chỉ giới đường đỏ hoặc ranh giới hẻm, được phép tối đa là 0,3m và phải theo điều kiện cao độ của đáy móng thấp hơn cao độ nền mặt vĩa hè hoặc cao độ hẻm tối thiểu là 2,4m. Các trường hợp này phải được cơ quan chức năng xem xét cho phép.
i) Hàng rào.
- Thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt, hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực và chiều cao tối đa của hàng rào không quá 1,80m ( tính từ mặt đất ). Phần tường rào giáp với đường và đường hẽm từ độ cao 0,6m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên phải thiết kế trống thoáng.
k) Góc vát tầm nhìn.
- Để đảm bảo an toàn và tầm nhìn cho các phương tiện giao thông, các ngôi nhà ở góc đường phải tuân thủ các quy định ở bảng sau:
Góc cắt giao nhau với lộ giới | Kích thước vạt góc |
Nhỏ hơn 450 | 8,0 x 8,0m |
Từ 450 đến dưới 900 | 5,0 x 5,0m |
900 | 4,0 x 4,0m |
Từ 900 đến dưới 1350 | 3,0 x 3,0m |
lớn hơn 1350 | 2,0 x 2,0m |
Các trường hợp góc giao lộ của 2 đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 8m hoặc giữa 1 đường có lộ giới lớn hơn 8m và 1 đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 8m, được áp dụng kích thước vạt góc tối thiểu bằng 50% kích thước của bảng nêu trên.
l) Lộ giới đường hẻm.
- Lộ giới đường hẽm là phần diện tích (kể cả không gian phía trên) dùng để làm đường hẻm giao thông, bố trí các công trình hạ tầng, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị.
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân Thành phố Mỹ Tho quy định cụ thể lộ giới các đường hẻm trong thành phố. Việc xây dựng công trình đều phải chấp hành theo quy định về lộ giới đường hẻm trên địa bàn.
- Đối với các đường hẻm có điều kiện mở rộng hoặc tại các khu vực quy hoạch chỉnh trang, cải tạo lớn và các khu dân cư quy hoạch mới thì lộ giới đường hẻm thực hiện theo quy hoạch chi tiết nhưng phải có bề rộng tối thiểu 4m.
m) Vĩa hè.
- Vĩa hè là phần đất thuộc lộ giới của các đường phố, hẻm phố.
- Đối với các căn nhà mặt tiền đường phố có vĩa hè. Chủ sở hữu các căn nhà có nghĩa vụ bảo quản đoạn vĩa hè này, bao gồm cả trụ điện và cây xanh. Mọi thay đổi kết cấu vĩa hè phải được sự chấp thuận của cơ quan chức năng được phân cấp quản lý.
- Vĩa hè phải được xây dựng đồng bộ về cao độ, có độ dốc 2%, độ nghiêng bó vĩa 30%, đỉnh bó vĩa thiết kế cao hơn mép phần xe chạy ít nhất là 0,15 m.
- Vỉa hè khi được láng, lát phải xây dựng đồng bộ với công trình hạ tầng kỹ thuật, cây xanh (nếu có).
- Cấm mọi hành vi lấn chiếm, xây dựng làm thay đổi cao độ ranh giới quy định của từng hè phố.
- Vĩa hè phải thống nhất cao độ suốt tuyến, không được hạ làm đường vào. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm đường ra vào phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Các quy hoạch, dự án khu dân cư, khu đô thị mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: tuân thủ theo các quy hoạch, dự án các khu dân cư, khu đô thị mới được phê duyệt.
n) Chỉ giới xây dựng.
- Đường Tết Mậu Thân (đoạn Ấp Bắc - Lý Thường Kiệt):
Chỉ giới xây dựng cách tim đường hiện hữu 10,5 m.
- Đường Yersin (đoạn Ấp Bắc - Lý Thường Kiệt):
Chỉ giới xây dựng cách tim đường hiện hữu 9,0 m.
- Các tuyến đường còn lại trên địa bàn thành phố Mỹ Tho:
Chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (lộ giới). Nếu tuyến đường thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết xây dựng thì tuân thủ chỉ giới xây dựng theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
1. “Thiết kế đô thị” và “Thi tuyển thiết kế kiến trúc” thực hiện theo các quy định của pháp luật về quy hoạch và xây dựng.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho là cấp được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phân cấp quản lý:
a) Cấp giấy phép xây dựng: thực hiện theo Điều 55 của Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Xây dựng.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà: thực hiện theo Luật nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Xây dựng.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thực hiện theo Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Nếu vị trí công trình xây dựng chưa có quy hoạch: giao Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thẩm định, thỏa thuận về quy hoạch, kiến trúc đối với các công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho thực hiện cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà ở riêng lẻ của tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ, sửa chữa tạm có thời hạn khi vị trí xin phép xây dựng nằm trong khu vực quy hoạch: Đối với công trình nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép tạm theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003 và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Xây dựng. Quy mô công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ được xây dựng tối đa cấp III.
- Nếu vị trí công trình xây dựng chưa có quy hoạch: giao Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thẩm định, thỏa thuận về quy hoạch, kiến trúc đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân.
Điều 15. Bảo vệ công trình thủy lợi
Việc quản lý các công trình thủy lợi trong thành phố Mỹ Tho phải đảm bảo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng và kiến trúc trong thành phố Mỹ Tho
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện quyền thống nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của pháp luật và sự hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng và các Sở, Ban, Ngành có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, trật tự an toàn xã hội theo chức năng nhiệm vụ được giao; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý của ngành mình trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và Hội đồng nhân dân thành phố Mỹ Tho về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, trật tự an toàn xã hội thực hiện theo phần II Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ.
4. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cấp phường, xã quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, trật tự an toàn xã hội được thực hiện theo phần III Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16/12/2008 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ.
5. Các tổ chức chính trị xã hội khác có trách nhiệm tham gia quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
6. Cơ quan quản lý quy hoạch tỉnh, cơ quan quản lý quy hoạch thành phố Mỹ Tho có nhiệm vụ tư vấn cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho về quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị Mỹ Tho theo quy định của Nhà nước.
7. Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ tham gia, thực hiện, giám sát công tác quy hoạch, xây dựng và kiến trúc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo các hành vi sai trái trong quản lý xây dựng đô thị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật; đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quy hoạch xây dựng, trật tự an toàn xã hội.
Điều 17. Giám sát đầu tư của cộng đồng
Thực hiện theo Qui chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ số 04/2006/TTLT-BKH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính.
Những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế quản lý đô thị này, tùy theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật hiện hành./.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11– đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
- Luật đất đai năm 2003 – đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003.
- Luật nhà ở năm 2005.
- Nghị định 12/2009/NĐ-CP , ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP, ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về việc quản lý chất lượng công trình .
- Nghị định 90/2006/NĐ-CP, ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở.
- Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong họat động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị; và Thông tư 01/2005/TT-BXD ngày 21/01/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/05/2004 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong họat động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị .
- Nghị định 08/2005/NĐ-CP, ngày 24/01/2005 về quy hoạch đô thị.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP của Chính Phủ về thi hành Luật đất đai.
- Quyết định số 39/QĐ-TTg ngày 28/02/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn ban hành Điều 121 của Luật xây dựng
- Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ Tướng Chính phủ về việc thực hiện theo Qui chế giám sát đầu tư của cộng đồng
- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 2008.
- Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TCXDVN 353 : 2005 "Nhà ở liên kế-Tiêu chuẩn thiết kế " ban hành kèm theo quyết định số 42/2005/QĐ-BXD ngày 29/11/2005 của Bộ Trưởng Bộ Xây dựng.
- Đồ án Đồ án quy hoạch chung xây dựng Thành phố Mỹ Tho đến năm 2020 do Xí nghiệp thiết kế QHXD thuộc Công ty tư vấn xây dựng tổng hợp – Bộ xây dựng lập; được phê duyệt tại quyết định số 46/2003/QĐ-UB ngày 01/07/ 2003 của UBND tỉnh Tiền Giang.
Qui chế quản lý đô thị của các thành phố khác.
- 1 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
- 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3 Thông tư liên tịch 20/2008/TTLT-BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 4 Luật giao thông đường bộ 2008
- 5 Quyết định 04/2008/QĐ-BXD về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 90/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Nhà ở
- 8 Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 9 Quyết định 42/2005/QĐ-BXD về TCXDVN 353 : 2005 "Nhà ở liên kế - Tiêu chuẩn thiết kế" do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 10 Luật Nhà ở 2005
- 11 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Quyết định 39/2005/QĐ-TTg hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 14 Thông tư 01/2005/TT-BXD hướng dẫn thi hành Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà do Bộ Xây dựng ban hành
- 15 Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 18 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 19 Nghị định 126/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà
- 20 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 21 Luật Đất đai 2003
- 22 Luật xây dựng 2003
- 23 Quyết định 46/2003/QĐ-UB về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
- 24 Quyết định 30/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 1 Quyết định 30/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý đô thị thành phố Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
- 2 Quyết định 23/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 21/2012/QĐ-UBND về Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên
- 4 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành