ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 01 tháng 6 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ MỸ THO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị Định số 08/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị Định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05 tháng 01 năm 2006 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Quy chuẩn xây dựng Việt Nam;
Xét tờ trình số 202/TTr-UBND ngày 10/5/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ ĐÔ THỊ MỸ THO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 23/2007/QĐ-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Điều 1. Mục đích ban hành quy chế.
Bản Quy chế này ban hành nhằm đảm bảo cho Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho thực hiện tốt hơn nữa chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực trật tự an toàn xã hội, quản lý đất đai, nhà ở, vệ sinh môi trường đô thị, quản lý quy hoạch, xây dựng, kiến trúc, cải tạo các công trình trong thành phố đúng với quy hoạch chung đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phê duyệt.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang sinh sống tại thành phố Mỹ Tho hoặc tham gia vào các hoạt động trong địa bàn thành phố Mỹ Tho, đều phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật nhà nước về quản lý đô thị và những quy định đã được cụ thể hóa trong qui chế này. Mọi hành vi vi phạm pháp luật phải được kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
QUẢN LÝ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI
Điều 3. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, Ủy ban nhân dân các phường, xã phải tăng cường công tác quản lý hành chính trên mọi lĩnh vực trong địa bàn mình quản lý, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật.
Điều 4. Cấm các hành vi gây rối, gây mất trật tự ở nơi công cộng, ảnh hưởng chung đến việc giữ vệ sinh môi trường, nếp sống văn minh và các hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông đô thị theo quy định của pháp luật hiện hành
Điều 5. Tất cả các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và hoạt động đúng nội dung trong giấy phép.
Cấm tổ chức họp chợ không đúng nơi quy định, lấn chiếm, che chắn lòng, lề đường để kinh doanh hoặc dùng vào các mục đích cá nhân khác.
Trụ sở các cơ quan và cơ sở được phép hoạt động kinh doanh ở mặt trước hai bên các đường phố không được làm các lều quán tạm ở mặt trước hai bên đường phố gây mất mỹ quan chung.
Điều 6. Tất cả mọi người dân thành phố Mỹ Tho và khách đến tham quan, du lịch, công tác, học tập làm việc, làm ăn sinh sống tại thành phố Mỹ Tho phải chấp hành theo pháp luật Việt Nam, phải tôn trọng những phong tục, tập quán, nghi lễ của nhân dân địa phương.
Khi tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, tham gia các lễ hội truyền thống có tính chất tôn nghiêm mọi người phải trang phục nghiêm túc, lịch sự.
Những trường hợp tổ chức lễ hội phải xin phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và có biện pháp bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn chung, không làm cản trở đến giao thông công cộng, tuân thủ đúng Luật Giao thông đường bộ, đường thủy và Quy chế hoạt động văn hóa nơi công cộng.
Điều 7. Cấm các hành vi làm hoen bẩn, viết, vẽ, dán ... những nội dung thiếu văn hóa trên tường và các công trình kiến trúc công cộng; làm hỏng cây xanh, thảm cỏ, hoa; các hành vi thô bạo, thiếu văn hóa như: níu kéo, xin tiền ... làm ảnh hưởng đến truyền thống văn hóa, gây phiền hà cho khách tham quan du lịch, nhất là khách nước ngoài đến thành phố Mỹ Tho.
Điều 8. Cấm các hành vi mua bán dâm, dùng các chất ma tuý, mê tín dị đoan, đánh bạc, mua bán, tàng trữ các loại văn hóa phẩm đồi trụy, say rượu bê tha.
Ủy ban nhân dân các phường xã, Cơ quan Công an phải quản lý chặt chẽ các khu vực vui chơi giải trí công cộng, vườn hoa công viên, bến xe, sân vận động, các gầm cầu… không được để những khu vực này trở thành tụ điểm của tệ nạn xã hội.
Điều 9. Ủy ban nhân dân các phường, xã phải tăng cường công tác quản lý hộ tịch; Công an các phường, xã quản lý chặt chẽ việc tạm trú, tạm vắng, chuyển đi, chuyển đến của nhân dân, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người cố tình vi phạm. Đại diện hộ gia đình, nhà ở tập thể, cơ sở cho thuê lưu trú hoặc người tạm vắng phải có trách nhiệm trong việc khai báo tạm trú, tạm vắng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tại các khu đông dân cư, khu vực chợ, kho tàng, cơ sở sản xuất, kinh doanh, bến tàu, bến xe, cơ quan, trường học, bệnh viện ... đơn vị quản lý phải thành lập đội chữa cháy tại chỗ, có phương án phòng cháy chữa cháy, niêm yết những quy định về phòng cháy, chữa cháy và phải có đầy đủ các dụng cụ phòng cháy, chữa cháy.
Công ty Cấp thoát nước của tỉnh phải tổ chức xây dựng địa điểm cấp nước phục vụ mục đích chữa cháy tại các khu vực công cộng.
Điều 11. Khi có thiên tai hỏa hoạn, lũ lụt, triều cường, lốc xoáy xảy ra, mọi tổ chức, công dân, đơn vị phải có trách nhiệm kịp thời tham gia cứu chữa, khắc phục hậu quả, hạn chế thiệt hại.
Các hành vi không cứu người gặp nạn, lợi dụng thiên tai hỏa hoạn, lũ lụt, triều cường, lốc xoáy để làm thiệt hại đến tài sản xã hội chủ nghĩa, tính mạng và tài sản của công dân, gây rối trật tự công cộng đều phải được xử lý nghiêm minh theo pháp luật.
Điều 12. Cấm các hành vi tàng trữ, mua bán, sử dụng vũ khí quân dụng, quân trang chất nổ, chất cháy, các công cụ hổ trợ khác phục vụ quốc phòng - an ninh trái pháp luật. Mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố khi phát hiện, thu giữ nhặt được các loại vũ khí quân dụng, chất nổ, các công cụ hỗ trợ khác phục vụ quốc phòng - an ninh đều phải có trách nhiệm báo cáo và giao nộp tại cơ quan công an.
Điều 13. Cấm và xử phạt nghiêm các hành vi ăn cắp điện để thắp sáng hoặc sử dụng vào mục đích khác trái với quy định nhà nước.
Cấm và xử phạt nghiêm các hành vi làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của hệ thống điện, đèn chiếu sáng công cộng, loa truyền thanh, dây điện thoại.
Điều 14. Cấm và xử phạt nghiêm các hành vi sử dụng các loại âm thanh lớn hơn tiêu chuẩn quy định làm ảnh hưởng đến sự yên tĩnh chung, trong khoảng thời gian của giờ nghỉ trưa từ 11giờ 30 phút đến 13 giờ 30 phút và tối từ 22 giờ đến 5 giờ sáng.
Điều 15. Mọi tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm phát hiện, tham gia phòng chống, hạn chế việc lây lan các loại dịch bệnh
Việc tổ chức mai táng người chết do dịch bệnh phải được tiến hành theo quy định của cơ quan y tế.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Ranh giới và phạm vi nghiên cứu quy hoạch nội thị.
- Phía Đông giáp xã Tân Mỹ Chánh.
- Phía Tây giáp đường xe lửa dự kiến, thuộc xã Trung An.
- Phía Nam giáp sông Tiền.
- Phía Bắc giáp xã Đạo Thạnh, xã Mỹ Phong.
2. Tổng diện tích nằm trong ranh giới quy hoạch (không kể ngoại thành) là 1.904,6 ha, trong đó đợt đầu là 1.404,30 ha, được bố trí cụ thể như sau.
Bảng số 1 : Phân bố các loại đất thành phố Mỹ Tho đến năm 2020.
TT | Loại đất | Hiện trạng năm 2005 | Dự báo năm 2020 | Ghi chú | ||
Tiêu chuẩn (m2/ng) | Diện tích (ha) | Tiêu chuẩn (m2/ng) | Diện tích (ha) | |||
A | Đất dân dụng | 74 | 1.117,50 | 69 | 1.476,60 |
|
| Đất khu ở | 32 | 483,00 | 30 | 642,00 |
|
| Đất CTCC | 7 | 106,00 | 7 | 149,80 |
|
| Đất CX-TDTT | 9 | 135,90 | 8 | 171,20 |
|
| Đất giao thông | 26 | 392,60 | 24 | 513,60 |
|
B | Đất ngoài khu dân dụng | 19 | 286,90 | 20 | 428,00 |
|
1 | Đất công nghiệp | 4 | 60,40 | 7 | 149,80 |
|
2 | Đất kho tàng | 2 | 30,20 | 1,5 | 32,10 |
|
3 | Đất CTCC ngoài đô thị | 4 | 60,40 | 5 | 107,00 |
|
4 | Đất giao thông đối ngoại | 2,5 | 37,75 | 1,5 | 32,10 |
|
5 | Đất công trình đầu mối | 3 | 45,30 | 2 | 42,80 |
|
6 | Đất quân sự, tôn giáo | 3,5 | 52,85 | 3 | 64,07 |
|
C | Đất mặt nước |
| 83,22 |
| 83,22 | Không tính trong chỉ tiêu |
| Cộng đất XD đô thị | 93 | 1404,30 | 89 | 1.904,60 |
|
| Đất dự trữ phát triển |
| 100 |
| 250 |
|
Điều 17. Phân vùng kiến trúc cảnh quan đô thị
Căn cứ quá trình hình thành và phát triển, đặc điểm tự nhiên, không gian kiến trúc cảnh quan và quy hoạch chung thành phố Mỹ Tho đến năm 2020; thành phố Mỹ Tho được phân thành các khu vực như sau:
- Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hoá và cảnh quan.
- Khu vực bảo tồn chỉnh trang.
- Khu vực phát triển.
- Khu vực ngoại thành.
1. Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hoá và cảnh quan.
a) Khu bảo tồn kiến trúc di tích văn hoá lịch sử và cảnh quan có giá trị.
Công viên Giếng nước, Công viên - tượng đài Thủ Khoa Huân, cảnh quan sông Tiền, Nghĩa trang liệt sĩ tỉnh, Khu di tích Thành ủy, Khu di tích Thành đội, Khu làm việc Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh, Bảo tàng tỉnh, Trường PTTH Nguyễn Đình Chiểu, Chùa Vĩnh Tràng, các công trình tôn giáo ...
b) Nguyên tắc quản lý.
Việc quản lý, khai thác và sử dụng các di tích văn hoá lịch sử kiến trúc và cảnh quan có giá trị tại khoản 1 điều này phải căn cứ vào:
- Luật di sản văn hoá và các văn bản quy định pháp luật có liên quan.
- Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 112/2002/QĐ-TTg ngày 03/9/2002.
c) Nội dung quản lý.
- Lập hồ sơ phân loại để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định xếp hạng.
- Lập hồ sơ về nhà, đất để quản lý.
- Xác định chủ thể quản lý, khai thác, sử dụng.
- Mọi việc cải tạo trùng tu, nâng cấp phải được thực hiện theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Sở Xây dựng chủ trì cùng với Sở Văn hoá Thông tin thẩm định danh mục và xếp hạng các công trình kiến trúc - cảnh quan có giá trị trình Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và Chính phủ thẩm định công nhận.
2. Khu vực bảo tồn chỉnh trang.
a) Khu trung tâm thành phố.
Khu trung tâm thành phố gồm các phường 1, 4, 7 với tổng diện tích khoaûng 182,93 ha có các thông số sau:
Bảng số 2 : Các thông số chủ yếu của khu trung tâm
| Diện tích (m2) | DTXD (m2) | DT sàn (m2) | Mật độ | Tầng cao | Hệ số SDĐ |
P1 | 719.400 | 158.844 | 476.531 | 22,08 | 6,00 | 0,66 |
P4 | 709.900 | 146.026 | 438.079 | 20,57 | 6,00 | 0,62 |
P7 | 400.000 | 98.400 | 295.200 | 24,60 | 6,00 | 0,74 |
Trung tâm | 1.829.300 | 403.270 | 1.209.810 | 22,05 | 3,00 | 0,66 |
Khu trung tâm thành phố gồm các công trình hành chính cấp tỉnh, thành phố, các công trình dịch vụ thương mại chủ yếu, các công trình công cộng quan trọng của tỉnh và thành phố.
Phương hướng cải tạo ở khu vực này là chỉnh trang đô thị, bảo tồn các khu vực xây dựng lâu đời, lộ giới chủ yếu giữ nguyên lộ giới đã hình thành từ thời Pháp thuộc, đồng thời kết hợp với việc di dời khu dân cư lụp xụp, cải tạo những khu vực gây ô nhiễm dọc các sông Tiền, sông Bảo Định tạo các công viên, vườn hoa, hình thành cụm công viên dọc bờ sông tạo nên tuyến đường dành cho khách du lịch. Từng bước giảm mật độ dân số vốn quá cao trong khu vực, dành đất để xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ.
b) Khu vực nội thị cũ.
Khu vực nội thị cũ gồm các phường 2, 3, 5, 6, 8 với tổng diện tích 656,02 ha.
Bảng số 3: Các thông số chủ yếu của khu nội thị cũ
| Diện tích (m2) | DTXD (m2) | DT Sàn (m2) | Tầng cao BQ | Mật độ XD | Hệ số SDĐ |
Nội thị cũ | 6.560.200 | 1.694.262 | 3.682.993 | 2,17 | 25,83 | 0,56 |
Phương hướng chỉnh trang chủ yếu của khu vực này là tạo điều kiện cho nhân dân tự chỉnh trang nhà ở mặt tiền đường, lập dự án cải tạo các khu nhà ổ chuột, để hình thành các khu dân cư mới, nhằm cải thiện vệ sinh môi trường. Đối với khu dân cư ổn định, nâng cấp mở rộng hẻm, cải tạo hệ thống thoát nước, đảm bảo về phòng cháy, chữa cháy. Từng bước di dời mồ mả, giảm dần mật độ dân cư. Chú ý quản lý theo quy hoạch được duyệt ở khu vực phường 5, phường 6.
3. Khu vực phát triển.
Diện tích phát triển mới ở các phường 9, 10, Taân Long, 11, 12, 13 với tổng diện tích 9.037,995 ha.
Bảng số 4: Các thông số chủ yếu của khu vực phát triển mới.
| Diện tích (m2) | DTXD (m2) | Diện tích sàn (m2) | Tầng cao BQ | Mật độ XD | Hệ số SDĐ |
Nội thị phát triển | 90.379.950 | 2.228.203 | 4.167.893 | 1,87 | 25,00 | 0,47 |
Các khu vực phát triển mới về phía Bắc, Tây, Tây Bắc, Đông phải tạo ra quỹ đất phát triển đô thị, chủ yếu chuyển đất nông nghiệp thành đất thổ cư, đất chuyên dùng. Việc chuyển đổi sẽ tiến hành từng bước căn cứ vào nhu cầu phát triển của thành phố, vì lợi ích của nhà nước và nhân dân, tránh tình trạng “quy hoạch treo”. Phải quy hoạch, xây dựng nơi đây thành các khu dân cư đô thị hiện đại.
Khu vực phường 10, quy hoạch xây dựng thành khu đô thị mới của thành phố Mỹ Tho, tiếp giáp với các luồng giao thông chính của Quốc gia, phân thành các khu nhà ở cao tầng (3 đến 6 tầng) và các khu nhà vườn, nhà biệt thự, đầy đủ tiện nghi khang trang sạch đẹp.
Khu vực phường Tân Long quy hoạch thành "Đô thị du lịch sinh thái", có cơ cấu dịch vụ - du lịch - thủy sản. Tính chất đô thị của Tân Long không như các phường ở đất liền của thành phố Mỹ Tho là xây dựng nhà mật độ cao, Tân Long hạn chế nhà liên kế mà phải phát triển nhà vườn, các dạng nhà chữ đinh, sóc đọi, nhà 3 gian để phục vụ du lịch. Đường giao thông xây dựng với chiều rộng tải trọng vừa phải vì lượng xe lưu thông ít có tải trọng nhỏ. Xác lập hệ thống du lịch sinh thái cho toàn phường, mở rộng dịch vụ du lịch, xây dựng các vườn cây ăn trái đặc sản, quả sạch, tôn tạo cảnh quan môi trường.
4. Khu vực ngoại thành.
Định hướng quy hoạch sử dụng đất khu vực ngoại thành: là quỹ đất dự trữ phát triển đô thị; đất nông nghiệp, là “lá phổi” là khu sinh quyển cho đô thị Mỹ Tho; vùng du lịch sinh thái. Đặc biệt phải giữ cảnh quan đặc trưng Nam bộ dọc sông Tiền, dọc sông Bảo Định, rạch Gò Cát, rạch Cái Ngang, các vườn cây trái đặc sản ở xã Đạo Thạnh.
Di dời cảng cá và xây dựng chợ đầu mối thủy sản của tỉnh tại xã Tân Mỹ Chánh.
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC VÀ CẢNH QUAN
Điều 18. Quản lý kiến trúc quy hoạch và xây dựng các khu đô thị mới.
Thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003 và các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng của Chính Phủ và các Bộ, ngành.
Điều 19. Quản lý kiến trúc quy hoạch và xây dựng các khu, cụm công nghiệp.
Thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003 và các Nghị định, Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng của Chính Phủ và các Bộ, ngành; theo qui chế quản lý khu và cụm công nghiệp của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
1. Thành phố có những công viên chính như sau.
- Công viên Thủ Khoa Huân, tại dọc sông Tiền thuộc phường 1.
- Công viên Văn hoá - Thể thao, tại khu vực phường 6.
- Công viên Giếng nước, tại phường 4.
- Công viên chùa Vĩnh Tràng, tại xã Mỹ Phong.
- Công viên phía Bắc, tại xã Đạo Thạnh và các công viên khác.
2. Những quy định chung.
- Việc phát triển cây xanh của thành phố Mỹ Tho nhằm tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường, giữ gìn cân bằng sinh thái cho thành phố và vùng lân cận.
- Hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố bao gồm: cây trong công viên, vỉa hè, cây trong khuôn viên công sở, các khu du lịch sinh thái, cây phòng hộ ...
- Việc quản lý bảo vệ sử dụng hệ thống cây xanh trên địa bàn thành phố phải tuân thủ quy định tại Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị, pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.
3. Những quy định cụ thể.
a) Cây xanh công cộng phân tán và tập trung trên địa bàn thành phố Mỹ Tho phải có phương án quản lý bảo vệ phát triển; phải cắm mốc cụ thể ngoài thực địa; phải được kiểm kê, phân loại, lập bản đồ, đánh số, lập bảng kê để quản lý.
b) Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý chặt hạ, đốt phá, tỉa cành, đẽo vỏ cây, vạt gốc, lấn chiếm diện tích cây xanh, xả chất độc gây ô nhiễm môi trường sinh thái, đào vỉa hè lắp đặt đường ống kỹ thuật làm thiệt hại cây xanh, xây dựng công trình bao bọc chung quanh cây xanh, phá vỡ bồn cây…; các hành vi làm ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây xanh hoặc làm cây chết dưới mọi hình thức; các hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ chức khai thác dịch vụ trái phép dưới tán cây gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cây xanh công cộng và mỹ quan thành phố. Tổ chức, cá nhân vi phạm thì bị xử lý vi phạm theo quy định.
c) Khi thiết kế công trình trồng cây xanh dọc theo các đường phố, trong quảng trường, công viên,… phải tùy thuộc vào cấp loại, chiều rộng và tính chất của công trình để bố trí các loại cây trồng cho phù hợp với không gian mỹ quan đô thị và do Phòng Quản lý đô thị thành phố quy hoạch lập hồ sơ thiết kế và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tỉa cành, dịch chuyển, chặt hạ cây xanh công cộng để bảo vệ an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước hoặc có nhu cầu chính đáng khác thì phải làm thủ tục xin phép Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho để đựơc xem xét giải quyết.
e. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ủy quyền cho Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho tổ chức kiểm tra và ban hành Quyết định cho phép chặt hạ, trồng mới cây xanh.
4. Quản lý, bảo vệ vườn cây trái đặc sản, phòng, chống sạt lở ven sông.
- Việc quản lý, bảo vệ vườn cây trái đặc sản trên địa bàn thành phố phải hướng dẫn cho người dân đảm bảo trồng theo đúng quy hoạch, phục vụ sản xuất và phục vụ du lịch sinh thái như: khu vực cù lao Tân Long, công viên chùa Vĩnh Tràng, xã Đạo Thạnh.
- Việc quản lý chống sạt lở ven sông thực hiện theo pháp luật đê điều.
Điều 21. Quy định về bảo đảm cảnh quan, vệ sinh môi trường đô thị.
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng công trình kiến trúc phải thường xuyên giữ gìn, duy tu bộ mặt kiến trúc công trình luôn sạch đẹp.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho phải đảm bảo cho các đường phố, quảng trường, vườn hoa, công viên trong đô thị có tên gọi phù hợp, được chiếu sáng và luôn xanh - sạch - đẹp; các công trình kiến trúc, xây dựng đều phải được đánh số để quản lý theo quy định nhà nước, có đầy đủ bảng tên đường, hẻm.
3. Quảng cáo trong đô thị:
a) Việc bố trí các loại biển báo thông tin, quảng cáo, tranh, tượng ngoài trời có ảnh hưởng đến mỹ quan đường phố phải thực hiện theo quy hoạch được duyệt (được Sở Văn hóa Thông tin Tiền Giang cấp giấy phép quảng cáo và được Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho cấp giấy phép xây dựng).
Việc cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 06/2006/TTLT/BVHTT-BYT-BNN-BXD ngày 28/2/2007 của Bộ Văn hóa Thông tin, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Xây dựng hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông.
b) Nghiêm cấm việc sơn, dán, đóng trực tiếp bảng quảng cáo vào thân cây xanh. Các bảng hiệu, bảng quảng cáo gắn liền với công trình phải ở độ cao trên 3,4m; phần nhô ra không quá 20cm và phải đảm bảo an toàn cho người đi bên dưới. Bảng quảng cáo không được sử dụng vật liệu có độ phản quang lớn.
c) Khi thi công, chủ đầu tư và đơn vị thi công phải thực hiện các quy tắc về trật tự, vệ sinh, an toàn; phải có biện pháp che chắn, chống rác bụi, đảm bảo an toàn cho nhân dân và công trình lân cận. Các phương tiện vận chuyển vật liệu và rác thải xây dựng không được làm bẩn đường phố. Trường hợp thi công gây ô nhiễm phải có biện pháp khắc phục ngay theo quy định của pháp luật. Khi xây dựng xong, đơn vị thi công phải nhanh chóng thu dọn mặt bằng, dỡ bỏ lán trại và hoàn thiện khu vực xây dựng.
d) Vệ sinh môi trường đô thị:
Bao gồm thải nước, khói, khí, đặt máy lạnh (máy điều hoà nhiệt độ không khí), chống chói và lóa mặt thực hiện theo Điều 7.8 Quy chuẩn xây dựng năm 1996, tập I.
Điều 22. Quy định về san lắp mặt bằng.
1. Nghiêm cấm việc đào bới, san lắp mặt bằng, khai thác khoáng sản trong thành phố làm biến dạng địa hình, cảnh quan ở những khu vực bảo vệ thiên nhiên, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng, các hồ chứa nước và mặt nước trong đô thị đã được quy hoạch, trừ trường hợp đặc biệt được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
2. Khi thiết kế xin phép xây dựng, nếu có nhu cầu san lấp, đào đắp, xây dựng ta-luy trong công trình thì phải thể hiện rõ ràng vị trí và quy mô san lấp và phải đảm bảo an toàn cho công trình, đất đai liền kề; an toàn thi công, an toàn giao thông khi thi công cũng như khi vận chuyển đất không được làm rơi vãi đất trên mặt đường và không được làm thay đổi lớn địa hình. Việc san nền xây dựng gần với công trình giao thông (kể cả đường hẻm) và các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được vi phạm hành lang bảo vệ các công trình này theo quy định.
3. Đất sau khi đào đắp phải được xây dựng kè, chắn, lát mái, trồng cỏ đúng kỹ thuật và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan đô thị và công trình khác.
Điều 23. Quy định về quản lý sử dụng đất và kiến trúc nhà ở riêng lẻ của nhân dân.
1. Quy định về quản lý đất đai.
a) Việc giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đối với lô (thửa) đất mới phải tuân thủ các yêu cầu sau:
- Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân lô được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì diện tích, kích thước lô đất xây dựng nhà ở tuân thủ theo quy hoạch được duyệt.
- Những khu vực chưa có quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân lô hoặc có quy hoạch chi tiết nhưng chưa xác định cụ thể kích thước, diện tích lô đất để xây dựng nhà ở khi cơ quan có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở căn cứ Luật Nhà ở, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho giải quyết cụ thể.
b) Trường hợp giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất để bổ sung thêm cho phần diện tích đất xây dựng nhà ở hiện có thì không hạn chế diện tích, kích thước lô đất.
c) Việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Ranh giới giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất:
- Ranh giới lô đất giao, cho thuê, chuyển quyền sử dụng, chuyển mục đích sử dụng được tính từ lộ giới trở vào trừ trường hợp có quy định khác.
- Trường hợp lộ giới nằm ngay trên các kết cấu chính của đường hoặc của các công trình kỹ thuật hạ tầng công cộng trong thành phố thì phải dịch chuyển ranh giới giao đất, thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất ra khỏi hành lang bảo vệ các kết cấu này theo quy định.
- Khoảng cách đối với hành lang sông, rạch:
+ Sông rạch có chức năng giao thông thủy thực hiện theo quy định nhà nước, bao gồm : sông Tiền, sông Bảo Định, rạch Bà Ngọt, rạch Cái ngang, kênh xáng cụt phường 6, rạch Gò Cát.
+ Đối với kinh rạch có chức năng tưới tiêu thực hiện theo Pháp lệnh Bảo vệ các công trình thủy lợi, trường hợp đặc biệt sẽ xem xét cụ thể.
+ Kênh rạch khác không nằm trong hai loại trên, khoảng cách lấy bằng 1,5m tính từ mép kênh rạch.
- Đối với các lô đất nông nghiệp có diện tích lớn nằm trong các khu vực theo quy hoạch được xác định là đất ở, nếu muốn phân chia và chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải có quy hoạch phân lô được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thủ tục hồ sơ đúng theo Luật Xây dựng.
- Khi quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư cần phải lưu ý bố trí khu vực phù hợp để xây dựng khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp.
2. Quy định về kiến trúc xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ.
Tổ chức, cá nhân khi xây dựng nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng, vật kiến trúc phải chấp hành chỉ giới xây dựng theo quy định hiện hành.
a) Quy định về mật độ xây dựng:
- Mật độ xây dựng được xác định theo bảng 5.7.2 và bảng 7.6.2 của Quy chuẩn Xây dựng Việt Nam, cụ thể như sau :
+ Tối đa 100% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế, nhà phố.
+ Tối đa 90% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà liên kế có sân vườn.
+ Tối đa 50% diện tích lô đất xây dựng đối với nhà biệt lập, song lập.
+ Tối đa 30% diện tích lô đất xây dựng đối với biệt thự.
- Mật độ xây dựng được tính trên diện tích lô đất được phép sử dụng để xây dựng. Trường hợp lô đất được phép sử dụng để xây dựng nằm trong cùng một thửa đất lớn có đất nông nghiệp, đất sân vườn, đất tạm giao do cùng chủ sử dụng có giấy tờ sử dụng đất hợp lệ thì tuỳ thuộc vào vị trí, diện tích, quy hoạch cụ thể của toàn bộ lô đất có thể tính tăng thêm mật độ xây dựng, nhưng tối đa không quá 60% đối với nhà biệt lập và không quá 40% đối với nhà biệt thự tính trên phần đất được sử dụng để xây dựng. Đối với các lô đất có xác định rõ mật độ xây dựng theo quy hoạch chi tiết được duyệt thì thực hiện theo đúng quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Quy định về chiều cao nhà:
* Chiều cao nhà được tính từ tầng trệt đến tầng trên cùng, trong đó tầng trệt gọi là tầng 1, sân thượng chỉ có mái che phần cầu thang không tính là 1 tầng.
* Chiều cao từng tầng nhà.
- Tầng trệt thì chiều cao tối thiểu là 3,9m, tối đa là 4,4m; được tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn lầu 1 (nếu có bố trí tầng lửng thì chiều cao trệt lửng tối đa là 6,2m được tính từ mặt vỉa hè đường phố đến mặt sàn lầu 1).
- Các tầng lầu có chiều cao tối đa là 3,6m (tính từ mặt sàn tầng dưới đến mặt sàn tầng trên), tối thiểu là 3,3m.
- Nhà liên kế, liên kế có sân vườn, biệt lập, biệt thự được xây dựng tầng hầm, tầng lửng. Nhưng tầng hầm, tầng lửng không tính là 1 tầng.
* Trường hợp vị trí nhà, lô đất được phép sử dụng để xây dựng nằm giữa hai con đường hoặc đường hẻm thì tầng cao được tính theo vị trí tại mặt đường hoặc đường hẻm cao hơn.
- Nhà liên kế, nhà phố: là nhà xây dựng liên kế nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới đường, đường hẻm thì chiều cao được quy định như sau:
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 20m: tối đa 6 tầng (1 trệt + 5 lầu ); tối thiểu 3 tầng.
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 14m và nhỏ hơn hoặc bằng 20m: tối đa 5 tầng (1 trệt + 4 lầu); tối thiểu 2 tầng.
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 4m và nhỏ hơn hoặc bằng 14m: tối đa 4 tầng (1 trệt + 3 lầu).
+ Đối với đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 4m: tối đa 3 tầng (1 trệt + 2 lầu).
- Nhà liên kế có sân vườn: là nhà xây dựng liền kề nhau, mặt trước nhà có khoảng lùi so chỉ giới đường đỏ (lộ giới) tối thiểu 2,4m để làm sân vườn, khoảng lùi mặt sau nhà (nếu có) so với ranh đất tối thiểu 2,0m; chiều cao quy định như sau:
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 20m: tối đa 6 tầng (1 trệt + 5 lầu); tối thiểu 3 tầng.
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 14m và nhỏ hơn hoặc bằng 20m: tối đa 5 tầng (1 trệt + 4 lầu); tối thiểu 2 tầng.
+ Đối với đường có lộ giới lớn hơn 4m và nhỏ hơn hoặc bằng 14m: tối đa 4 tầng (1 trệt + 3 lầu).
+ Đối với đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 4m: tối đa 3 tầng (1 trệt + 2 lầu).
- Nhà biệt lập: là nhà xây riêng lẻ có tất cả 4 mặt không liền kề với bất cứ công trình kiến trúc nào và tất cả các mặt nhà đều phải cách ranh đất tối thiểu là 2,0m. Chiều cao của nhà biệt lập theo quy hoạch chi tiết từng khu vực (nếu có) và tối đa không quá 3 tầng (1 trệt + 2 lầu). Nhà biệt lập xây dựng trên khu đất có diện tích rộng nên tầng được tính từ độ cao san gạt nền xây dựng.
- Nhà song lập: là một ngôi nhà biệt lập gồm hai căn nhà có kiến trúc nối liền nhau, giữa hai căn nhà có phần tường chung đảm bảo cách âm và phòng chống cháy. Chiều cao của nhà song lập theo quy hoạch chi tiết từng khu vực (nếu có) và tối đa không quá 3 tầng (1 trệt + 2 lầu). Mặt nhà nào chừa làm sân và mở cửa sổ đều phải cách ranh đất tối thiểu là 2,0m. Nhà song lập xây dựng trên khu đất có diện tích rộng nên chiều cao tầng tính từ cao độ san gạt nền xây dựng.
- Biệt thự: chiều cao của biệt thự theo quy hoạch chi tiết từng khu vực (nếu có) và tối đa không quá 3 tầng (1 trệt + 2 lầu). Mặt nhà nào chừa làm sân và mở cửa sổ đều phải cách ranh đất tối thiểu là 2,0m. Biệt thự xây dựng trên khu đất có diện tích rộng nên chiều cao tầng tính từ độ cao san gạt nền xây dựng.
c) Quy định về mái đón, ô văng, sê nô máng nước, mái đua:
- Chiều cao thông thủy từ mái đón đến mặt vỉa hè tối thiểu 3,0m. Chiều dài của mái đón được nhô ra quá vỉa hè không lớn hơn 0,3m. Không được trồng cột trên vỉa hè.
- Phần dưới cùng của sênô, máng nước, mái bằng và phần đưa ra của các loại mái dốc phải cách mặt vỉa hè tối thiểu là 3,5m. Độ vươn ra (tính từ đường đỏ tới mép ngoài cùng của phần nhô ra) phải nhỏ hơn chiều rộng của vỉa hè tối thiểu 1,0m.
- Tất cả các loại mái đón, mái đua, ô văng, sênô máng nước, bậc tam cấp, bồn hoa vệt dắt xe hoặc bất kỳ bộ phận nào của ngôi nhà, kể cả bộ phận trang trí cho kiến trúc đều không được xây dựng vượt quá ranh giới lô đất hoặc ranh giới nền nhà thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Bên trên mái đón, mái hè phố vươn ra hè phố không được làm ban công sân thượng, sân bày chậu cảnh.
- Tất cả các bộ phận nhô ra của ngôi nhà ở độ cao dưới 3,0m và trên 1,0m cách mặt vỉa hè chỉ được phép nhô ra khỏi đường tối đa là 0,2m.
- Bậc thềm, vệt dắt xe được nhô ra chỉ giới đường đỏ 0,3m; đường ống đứng thoát nước mưa gắn vào mặt ngoài nhà được phép vượt qua đường đỏ không quá 0,2m và phải đảm bảo mỹ quan.
- Đối với nhà trong hẻm có chiều rộng nhỏ hơn 4,0m, quy định như sau :
+ Mái đón hoặc sênô máng nước, ô văng che cửa được phép đưa ra hẻm tối đa 0,3m. Nhưng trong mọi trường hợp không được đưa ống tràn hoặc giọt nước xả nước trực tiếp xuống mặt hẻm.
+ Bậc thềm, vệt dắt xe và tất cả các bộ phận kiến trúc khác của căn nhà không được đưa ra hẻm.
d) Cửa đi, cửa sổ:
- Ở độ cao dưới 3,0m so với mặt vỉa hè, tất cả các loại cửa đi, cửa sổ và cửa khác đều không được mở ra ngoài chỉ giới đường đỏ hoặc ngõ hẻm.
- Không được phép mở tất cả các loại cửa nếu tường xây sát với ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
+ Trường hợp được mở đối với tầng trệt là phải có tường rào ngăn giữa ranh đất; từ tầng hai (lầu 1) kể cả tầng lững trở lên chỉ được phép mở cửa nếu tường xây cách ranh giới lô đất 2,0m trở lên.
+ Trường hợp khu đất kế cận chưa có công trình được xây dựng hoặc là công trình thấp tầng thì được phép mở các loại cửa thông gió hoặc cửa kính cố định lấy ánh sáng. Cạnh dưới của các loại cửa này phải cách mặt sàn tối thiểu là 2,0m. Tất cả các cửa này phải chấp nhận không được sử dụng khi công trình kế cận được xây dựng lên.
+ Trường hợp nhà có chiều cao lớn hơn so với các công trình bên cạnh như vườn hoa, công viên, bãi xe... để đảm bảo mỹ quan đô thị, mặt tường giáp ranh có thể được phép mở một số loại cửa sổ cố định hoặc các bộ phận trang trí, nhưng phải được cơ quan chức năng xem xét quyết định từng trường hợp.
đ) Ban công:
- Chiều cao từ mặt nền vỉa hè phố đến cao trình dạ dưới của ban công lầu 1 tối thiểu là 3,50m và tối đa không quá 4,10m.
- Độ vươn của ban công đối với các đường phố phụ thuộc vào chiều rộng lộ giới và đúng theo các kích thước quy định trong bảng số 5:
Bảng số 5: Độ vươn của ban công.
Chiều rộng lộ giới | Độ vươn tối đa |
4 – 6m | 0,6m |
> 6 – 12m | 0,9m |
> 12 – 16m | 1,2m |
> 16 – 30m | 1,4m |
Trên 30m | 1,5m |
Đối với các hẻm có chiều rộng nhỏ hơn 4,0m không được phép làm ban công nếu có 2 dãy nhà ở 2 bên hẻm. Chỉ được phép làm ban công khi hẻm chỉ có 1 dãy nhà ở 1 bên, nhưng phải được cơ quan chức năng cho phép. Trường hợp này độ vươn tối đa của ban công bằng 1/3 chiều rộng hẻm và không quá 0,6m.
e) Quy định về cốt nền xây dựng:
- Đối với các nhà ở mặt tiền các đường phố đã có vỉa hè ổn định:
+ Trường hợp xây dựng ngay chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ (lộ giới) nếu chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền tối đa không quá 0,3m so với mặt vỉa hè.
+ Trường hợp xây dựng lùi vô trong chỉ giới xây dựng hoặc chỉ giới đường đỏ (lộ giới) nếu chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ thì cốt nền được phép cao hơn, nhưng tối đa không quá 0,75m so với mặt vỉa hè.
- Đối với các nhà ở trong các đường hẻm:
Cốt nền được phép cao tối đa không quá 0,75m, nhưng phải bảo đảm không có bộ phận nào của căn nhà nhô ra hẻm (trừ các điểm quy định ở phần c khoản 2 điều này).
f) Quy định về khoảng cách giữa 2 dảy nhà liên kế (đối với khu vực quy hoạch xây dựng mới):
- Mặt trước giữa hai dãy nhà liên kế, nhà phố, nhà liên kế có sân vườn đối diện nhau phải cách nhau tối thiểu 10m.
- Mặt sau giữa hai dãy nhà liên kế, nhà phố, nhà liên kế có sân vườn đấu lưng nhau cần bố trí hành lang kỹ thụât với chiều rộng tối thiểu là 2m.
g) Quy định về hình thức mái công trình:
Phải có giải pháp xử lý cho phù hợp, đảm bảo kỹ mỹ thuật cho đô thị.
h) Quy định về hình thức bên ngoài công trình:
- Không được xây dựng các kiến trúc bằng vật liệu thô sơ (tranh, tre, nứa, lá) trong khu vực đô thị, trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt về kiến trúc và được phép của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.
- Không được xây thêm các kiến trúc chắp vá, bám vào kiến trúc chính như vẩy thêm mái bám vào kiến trúc chính, tường rào; làm kiến trúc tạm trên sân thượng, ban công, lô gia.
- Mặt ngoài nhà (mặt tiền, mặt bên) phải có kiến trúc phù hợp và hài hòa với kiến trúc hiện có chung quanh hoặc theo quy hoạch chi tiết, không được sơn quét màu đen, màu tối sẫm, sơn phản quang và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật; đồng thời phải phù hợp với màu sắc kiến trúc cảnh quan khu vực.
- Mặt tiền các ngôi nhà dọc các đường phố chính, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực công cộng không được bố trí sân phơi quần áo và đồ vật làm mất mỹ quan đô thị.
i) Móng và các công trình ngầm:
- Giới hạn ngoài cùng của móng nhà không vượt quá ranh giới lô đất thuộc quyền sử dụng của người khác.
- Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường đỏ.
- Trường hợp móng nhà bắt buộc phải vượt quá chỉ giới đường đỏ hoặc ranh giới hẻm, được phép tối đa là 0,3m và phải theo điều kiện cao độ của đáy móng thấp hơn cao độ nền mặt vỉa hè hoặc cao độ hẻm tối thiểu là 2,4m. Các trường hợp này phải được cơ quan chức năng xem xét cho phép.
j) Hàng rào:
- Thực hiện theo Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
- Trừ trường hợp có yêu cầu đặc biệt, hàng rào phải có hình thức kiến trúc thoáng nhẹ, mỹ quan và thống nhất theo quy định của từng khu vực và chiều cao tối đa của hàng rào không quá 1,80m (tính từ mặt đất). Phần tường rào giáp với đường và đường hẻm từ độ cao 0,6m (tính từ mặt vỉa hè) trở lên phải thiết kế trống thoáng.
k) Góc vát tầm nhìn:
- Để đảm bảo an toàn và tầm nhìn cho các phương tiện giao thông, các ngôi nhà ở góc đường phải tuân thủ các quy định ở bảng 6 như sau:
Bảng số 6: Quy định góc vát.
Góc cắt giao nhau với lộ giới | Kích thước vạt góc |
Nhỏ hơn 450 | 8,0 x 8,0m |
Từ 450 đến dưới 900 | 5,0 x 5,0m |
900 | 4,0 x 4,0m |
Từ 900 đến dưới 1350 | 3,0 x 3,0m |
Lớn hơn 1350 | 2,0 x 2,0m |
Các trường hợp góc giao lộ của 2 đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 8m hoặc giữa 1 đường có lộ giới lớn hơn 8m và 1 đường có lộ giới nhỏ hơn hoặc bằng 8m, được áp dụng kích thước vạt góc tối thiểu bằng 50% kích thước của bảng 8 nêu trên.
l) Lộ giới đường hẻm:
- Lộ giới đường hẻm là phần diện tích kể cả không gian phía trên dùng để làm đường hẻm giao thông, bố trí các công trình hạ tầng, đảm bảo phòng cháy chữa cháy, sinh hoạt và vệ sinh môi trường đô thị.
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho quy định cụ thể lộ giới các đường hẻm trong thành phố. Việc xây dựng công trình đều phải chấp hành theo quy định về lộ giới đường hẻm trên địa bàn.
- Trong điều kiện trên đường hẻm theo hiện trạng đang tồn tại nhiều công trình, kiến trúc kiên cố khó mở rộng thì lộ giới đường hẻm nhỏ nhất vẫn phải đạt được 2m trở lên.
- Đối với các đường hẻm có điều kiện mở rộng hoặc tại các khu vực quy hoạch chỉnh trang, cải tạo lớn và các cụm dân cư quy hoạch mới thì lộ giới đường hẻm thực hiện theo quy hoạch chi tiết nhưng phải có bề rộng tối thiểu 4m.
m) Vỉa hè:
- Vỉa hè là phần đất thuộc lộ giới của các đường phố, hẻm phố.
- Đối với các căn nhà mặt tiền đường phố có vỉa hè. Chủ sở hữu ngôi nhà có nghĩa vụ bảo quản đoạn vỉa hè này, bao gồm cả trụ điện và cây xanh. Mọi thay đổi kết cấu vỉa hè phải được sự chấp thuận của cơ quan chức năng được phân cấp quản lý.
- Vỉa hè phải được xây dựng đồng bộ về cao độ, có độ dốc 2% độ nghiêng bó vỉa 30% cao độ tại bó vỉa so với mặt đường giáp bó vỉa 0,2m.
- Vỉa hè trước khi được láng, lát thì phải xây dựng đồng bộ các đường ống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh.
- Trong mọi trường hợp, không được lấn chiếm, xây dựng làm thay đổi cao độ ranh giới quy định của từng hè phố.
- Vỉa hè phải thống nhất cao độ suốt tuyến, không được hạ làm đường vào. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu làm đường ra vào thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẫm quyền.
- Các quy hoạch, dự án các khu dân cư, khu đô thị mới đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì tuân thủ theo các quy hoạch, dự án các khu dân cư, khu đô thị mới được phê duyệt đó.
Điều 24. Về thiết kế đô thị, thi tuyển thiết kế kiến trúc, cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức.
1. Về“Thiết kế đô thị” thực hiện theo Điều 31 của Nghị định 08/2005/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24/01/2005 về quy hoạch xây dựng; “Thi tuyển thiết kế kiến trúc” thực hiện theo Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2003.
2. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho là cấp được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang phân cấp quản lý:
a) Cấp giấy phép xây dựng: thực hiện theo Điều 55 của Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Xây Dựng.
b) Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà: thực hiện theo Luật Nhà ở và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Xây Dựng.
c) Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: thực hiện theo Luật Đất đai và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn của Chính Phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Nếu vị trí công trình xây dựng chưa có quy hoạch thì Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thẩm định, thỏa thuận về quy hoạch, kiến trúc đối với các công trình xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
Điều 25. Về cấp giấy phép xây dựng cải tạo sửa chữa, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân.
Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho thực hiện cấp giấy phép xây dựng mới, cải tạo sửa chữa nhà ở; giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân.
- Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ sửa chữa tạm có thời hạn khi vị trí xin phép xây dựng nằm trong khu vực quy hoạch: Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ, được cấp giấy phép tạm theo quy định của Luật Xây dựng năm 2003, Nghị định 16/2005/CP của Chính Phủ, Thông tư 09/2005/TT-BXD của Bộ Xây Dựng hướng dẫn một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ được xây dựng nhà cấp III, tổng diện tích sàn không quá 250m2.
- Nếu vị trí công trình xây dựng chưa có quy hoạch thì Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm thẩm định, thoả thuận về quy hoạch, kiến trúc đối với nhà ở riêng lẻ của nhân dân.
Điều 26. Bảo vệ công trình thủy lợi
1. Việc quản lý các công trình thủy lợi trong thành phố Mỹ Tho phải đảm bảo theo Điều 4.6 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam.
2. Đối với sông, rạch, hồ trong khu vực hiện trạng đã có nhà ở thì từng bước chỉnh trang để tạo lối đi và tạo dãy cây xanh ngăn cách giữa sông, rạch, hồ với khu dân cư. Chỉ giới bảo vệ sông, rạch, hồ thực hiện theo quy hoạch chi tiết từng tuyến sông, rạch, hồ từng công trình và phù hợp với các quy định của pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Việc quy hoạch phát triển, xây dựng mới các công trình, nhà ở nằm tập trung hay xen cấy gần sông, rạch, hồ và các công trình thủy lợi bắt buộc phải bố trí đường đi và dải cây xanh cách ly giữa khu dân cư với sông, rạch, hồ, công trình thủy lợi.
Điều 27. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng và kiến trúc trong thành phố Mỹ Tho
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang thực hiện quyền thống nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng và kiến trúc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo quy định của pháp luật và sự hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Sở Xây dựng và các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, trật tự an toàn xã hội theo chức năng nhiệm vụ được giao; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và chịu trách nhiệm về hiệu quả quản lý của ngành mình trên địa bàn thành phố Mỹ Tho.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và Hội đồng nhân dân thành phố Mỹ Tho về việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý Nhà nước về xây dựng, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật và theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, trật tự an toàn xã hội, thực hiện theo mục II trong Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ.
4. Chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cấp phường, xã quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, trật tự an toàn xã hội, thực hiện theo mục III trong Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT/BXD-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ.
5. Các tổ chức chính trị xã hội khác có trách nhiệm tham gia quản lý quy hoạch xây dựng, kiến trúc, trật tự an toàn xã hội theo quy định của Pháp luật.
6. Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch Tỉnh; cơ quan quản lý quy hoạch thành phố Mỹ Tho có nhiệm vụ tư vấn cho chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang và chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho về quản lý quy hoạch và kiến trúc đô thị Mỹ Tho theo quy định của Nhà nước.
7. Mọi công dân có quyền và nghĩa vụ tham gia, thực hiện, giám sát công tác quy hoạch, xây dựng và kiến trúc, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố Mỹ Tho. Công dân có quyền khiếu nại và tố cáo các hành vi sai trái trong quản lý xây dựng đô thị, trật tự an toàn xã hội theo quy định của Pháp luật; đồng thời có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về quy hoạch xây dựng, trật tự an toàn xã hội mà pháp luật quy định.
Điều 28. Giám sát đầu tư của cộng đồng
Thực hiện theo Qui chế giám sát đầu tư của cộng đồng được ban hành kèm theo Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ Tướng Chính phủ, Thông tư Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ Tướng Chính phủ số 04/2006/TTLT-BKH&ĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Liên tịch Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính.
Những tổ chức cá nhân vi phạm Quy chế quản lý đô thị này, thì tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Quy chế quản lý đô thị này được ấn hành và lưu trữ tại:
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang, Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học Công nghệ, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Công Nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, Đài truyền hình tỉnh, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc thành phố Mỹ Tho, các phòng, ban của thành phố Mỹ Tho, Ủy ban nhân dân các phường xã thành phố Mỹ Tho./.
- 1 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đô thị Mỹ Tho do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 2 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 3 Quyết định 4503/QĐ-UBND năm 2009 công bố danh mục văn bản hết hiệu lực thi hành và bãi bỏ văn bản không còn phù hợp do tỉnh Tiền Giang ban hành
- 1 Quyết định 72/2014/QĐ-UBND Quy định lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ, đồ án và quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 2 Thông tư liên tịch 06/2007/TTLT-BVHTT-BYT-BNN-BXD hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép thực hiện quảng cáo một cửa liên thông do Bộ văn hoá Thông tin- Bộ Y tế- Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn- Bộ Xây Dựng ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 4 Nghị định 02/2006/NĐ-CP ban hành Quy chế khu đô thị mới
- 5 Thông tư 20/2005/TT-BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị do Bộ Xây dựng ban hành
- 6 Luật Nhà ở 2005
- 7 Thông tư 09/2005/TT-BXD hướng dẫn về giấy phép xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 8 Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9 Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10 Nghị định 08/2005/NĐ-CP về quy hoạch xây dựng
- 11 Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 12 Thông tư liên tịch 01/2004/TTLT/BXD-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước ngành xây dựng tại địa phương do Bộ Xây dựng - Bộ Nội vụ ban hành
- 13 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 14 Luật Đất đai 2003
- 15 Luật xây dựng 2003
- 16 Quyết định 112/2002/QĐ-TTg phê duyệt Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Luật Giao thông đường bộ 2001
- 18 Luật di sản văn hóa 2001