UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2009/QĐ-UBND | Hoà Bình, ngày 28 tháng 4 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26/02/1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị; Nghị định số 08/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước; Nghị định số 121/2006/NĐ-CP ngày 23/10/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước; Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15/01/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức;
Căn cứ Nghị định số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 480-QĐ-TU ngày 25/01/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ và Quyết định số 781-QĐ-TU ngày 15/4/2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về sửa đổi, bổ sung một số điểm của Quyết định số 480-QĐ-TU ngày 25/01/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 216/TTr-SNV ngày 06/3/2009; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 165/BC-STP ngày 03/3/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế các văn bản sau:
- Quyết định số 32/2000/QĐ-UB ngày 08/8/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quản lý công tác tổ chức và cán bộ, công chức;
- Công văn số 301/UBND-NC ngày 01/3/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền xét duyệt lương công chức, viên chức;
- Công văn số 1158/UBND-NC ngày 14/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tuyển dụng công chức, viên chức;
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19 /2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của UBND tỉnh Hoà Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp, Ban quản lý trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi chung là các sở, ban, ngành cấp tỉnh);
b) Các doanh nghiệp nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc tỉnh; các chi cục, tổ chức sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Các cơ quan chuyên môn trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là cấp huyện);
d) Các Hội và tổ chức Phi Chính phủ (gọi chung là các Hội) hoạt động trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Là cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cán bộ quản lý các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, bao gồm:
- Những người được bổ nhiệm vào một ngạch công chức, viên chức;
- Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước;
- Những người đang trong thời gian tập sự, thử việc;
- Lao động hợp đồng trong các tổ chức sự nghiệp;
- Cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, phường, thị trấn; cán bộ khuyến nông, khuyến lâm xã; cán bộ y tế cơ sở; thú y viên cơ sở; cán bộ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình;
- Công chức dự bị;
b) Những cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan hành chính, sự nghiệp nêu tại điểm a, khoản 2, Điều 1 của Quy định này được biệt phái đến công tác ở cơ quan, đơn vị khác.
Điều 2. Nội dung quản lý tổ chức bộ máy, biờn chế và cỏn bộ, cụng chức, viờn chức
1. Quản lý tổ chức bộ mỏy, biờn chế và cỏn bộ, cụng chức, viờn chức nhà nước; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (gọi chung là cỏn bộ, cụng chức, viờn chức).
2. Thành lập, sỏp nhập, chia tỏch, giải thể, phõn loại các đơn vị hành chính, các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp công lập và các doanh nghiệp Nhà nước.
3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ mỏy và quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức.
5. Tuyển dụng, bố trớ, phõn cụng cỏn bộ, cụng chức, viờn chức.
6. Đào tạo, bồi dưỡng, nhận xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức.
7. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển; khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng doanh nghiệp Nhà nước.
8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viờn chức.
9. Thực hiện thống kê, lưu trữ và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
10. Thực hiện công tác Thi đua - Khen thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Về địa giới hành chính
uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Căn cứ Thông báo của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh hoàn thiện các thủ tục đề nghị thành lập mới, sáp nhập, chia tách, giải thể, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật, trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Về Tổ chức bộ máy:
a) Căn cứ quy định của Chính phủ và Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng, ban chuyên môn, các chi cục, các đơn vị sự nghiệp và tổ chức tương đương thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
c) Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành.
d) Quyết định xếp hạng các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên, các đơn vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định việc mở các lớp đại học tại chức tại tỉnh theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
f) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với cơ quan, đơn vị của Trung ương trên địa bàn tỉnh.
3. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chung đối với các chức danh Trưởng, phó phòng chuyên môn; Trưởng, phó đơn vị sự nghiệp (hoặc các chức danh tương đương) thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
b) Quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã; cán bộ khuyến nông, khuyến lâm xã; cán bộ y tế cơ sở; thú y viên cơ sở; cán bộ làm công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình; quyết định tiêu chuẩn, số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Quyết định quy hoạch cán bộ; chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu công chức; chế độ chính sách cán bộ, công chức, viên chức nhà nước của địa phương.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Về địa giới hành chính: Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã; Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách thôn, xóm, bản theo quy định của Bộ Nội vụ.
2. Về tổ chức bộ máy:
a) Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt Điều lệ các tổ chức Hội cấp tỉnh, cấp huyện;
b) Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt Văn phòng đại diện và chi nhánh tại địa phương.
3. Về biên chế:
a) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp và báo cáo tổng biên chế hành chính để Bộ Nội vụ trình Chính phủ xem xét quyết định;
b) Quyết định phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện; quyết định số lượng, định suất hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chớnh phủ; chỉ đạo, kiểm tra thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức: Căn cứ Quy định của Trung ương và Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để thể chế về mặt nhà nước các nội dung sau:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân tỉnh; Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, miễn nhiệm; kỷ luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý theo quy định của pháp luật.
c) Công nhận Ban chấp hành và chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh (đối với các Hội được giao biên chế);
d) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh:
- Cấp trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân trực thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
- Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh;
- Thanh tra viên và các chức danh khác theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác, học tập ở nước ngoài; cử cán bộ, công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên chính (hoặc tương đương) trở lên;
e) Quyết định chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp (hoặc tương đương) trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
f) Quyết định cho cán bộ, công chức được hưởng các chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy định của tỉnh.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA GIÁM ĐỐC SỞ NỘI VỤ
Điều 5. Về tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức
1. Về tổ chức bộ máy:
a) Xây dựng các Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các đề án về thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính, địa giới hành chính các cấp trong tỉnh để trình Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh xin chủ trương Tỉnh uỷ;
b) Hướng dẫn, thẩm định đề án để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục, tổ chức sự nghiệp trực thuộc sở, ban, ngành.
c) Hướng dẫn, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng, ban thuộc chuyên môn, các Chi cục, các tổ chức sự nghiệp và tổ chức tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thẩm định hồ sơ xếp hạng các tổ chức sự nghiệp nhà nước trình cấp có thẩm quyền xem xét Quyết định;
d) Hướng dẫn, thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, phê duyệt điều lệ Hội, tổ chức phi Chính phủ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; quản lý, kiểm tra hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật;
đ) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác Thi đua - Khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng tại địa phương.
2. Về biên chế:
a) Hướng dẫn các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp, lao động hợp đồng;
b) Thẩm định cơ cấu, tổng hợp kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp của các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
c) Lập phương án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp (sau khi có Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định của Bộ Nội vụ) đối với các sở, ban, ngành thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Lập tờ trình, dự kiến nhân sự và chuẩn bị hồ sơ đối với các chức danh thuộc khối nhà nước do Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý để Ban cán sự đảng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh cán bộ quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
d) Thẩm định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố (kể cả cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và y tế cơ sở...);
đ) Thẩm định, công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển công chức, viên chức; kết quả xét chuyển loại công chức, viên chức các cấp. Quyết định tuyển dụng công chức, viên chức trúng tuyển;
e) Tổng hợp, thống kê số lượng, chất lượng cán bộ, công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp trong tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định;
f) Thẩm định, tổng hợp và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chính quyền cơ sở, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời hướng dẫn, chỉ đạo và triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
g) Quản lý lao động hợp đồng đối với các chức danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ;
h) Quyết định bổ nhiệm ngạch, chuyển loại đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên (hoặc tương đương) trở xuống; Bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương (trừ các chức danh thuộc thẩm quyền Quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh);
i) Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh về và ngược lại; Điều động cán bộ, công chức, viên chức giữa các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh. Tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp, lực lượng vũ trang, tổ chức chớnh trị, tổ chức chớnh trị xó hội, nghề nghiệp... đến cơ quan hành chớnh nhà nước. Điều động, biệt phái công chức, viên chức từ nơi thừa đến nơi thiếu theo chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
k) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (không thuộc các chức danh do Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý) đi đào tạo trình độ tiến sỹ, thạc sỹ trong nước và các đối tượng thực hiện chính sách khuyến khích thu hút theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Ban hành kế hoạch và tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức;
2. Đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét đình chỉ, huỷ bỏ việc thực hiện quyết định của Giám đốc các sở, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố nếu các quyết định đó trái pháp luật hoặc trái với quyết định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban chuyên môn, các Chi cục, tổ chức sự nghiệp trực thuộc trình cấp có thẩm quyền Quyết định;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ các phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng, ban, tổ chức thuộc các Chi cục, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc;
c) Công nhận Ban vận động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức Hội hoạt động trong phạm vi tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ chuyên môn được giao;
d) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên thuộc lĩnh vực sở quản lý (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình cấp có thẩm quyền Quyết định);
Việc xếp hạng, chuyển xếp lương, nâng bậc lương đối với Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng trong các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện các phong trào thi đua; tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến và tổ chức sơ kết, tổng kết, thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng của Đảng và Nhà nước thuộc quyền quản lý.
2. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Lập kế hoạch biên chế, quỹ tiền lương; kế hoạch tuyển dụng, nâng ngạch và chuyển loại ngạch công chức, viên chức hàng năm đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, thành lập Hội đồng: Thi tuyển công chức; tuyển dụng viên chức; xét chuyển loại công chức, viên chức; sát hạch công chức và phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức các kỳ thi tuyển công chức, tuyển dụng viên chức, xét chuyển loại công chức, viên chức và sát hạch công chức thuộc phạm vi quản lý;
c) Xây dựng kế hoạch, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sắp xếp, bố trí, quản lý, sử dụng, công nhận hết thời gian tập sự, khen thưởng, kỷ luật, thực hiện chế độ chính sách và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
d) Quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, phó phòng chuyên môn (hoặc tương đương) thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
Đối với các chức danh Chánh Thanh tra huyện, Chánh Thanh tra sở phải có ý kiến thoả thuận thống nhất bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.
đ) Điều động, luân chuyển cán bộ, công chức hành chính trong nội bộ cơ quan và viên chức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi sở, ngành, huyện, thành phố quản lý (riêng việc chuyển đổi vị trí công tác, điều động, luân chuyển cán bộ, viên chức từ đơn vị sự nghiệp đến cơ quan hành chính, phải có thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ);
e) Căn cứ kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ từ đại học trở xuống (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ);
f) Ký hợp đồng đối với viên chức sự nghiệp sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ, nguồn kinh phí và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ để thực hiện chế độ hợp đồng đối với các chức danh theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ;
g) Căn cứ vào tiêu chuẩn chung để ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn; Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp (hoặc các chức danh tương đương) thuộc sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố;
h) Quản lý hồ sơ, thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng, nhận xét, đánh giá, công chức, viên chức hàng năm thuộc quyền quản lý;
i) Lập hồ sơ, thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét Quyết định bổ nhiệm ngạch, nâng ngạch, chuyển loại, chuyển xếp lương, nâng bậc lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của pháp luật;
k) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên hoặc tương đương trở xuống (sau khi đã thoả thuận bằng văn bản với Sở Nội vụ).
3. Ngoài các quy định trên, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố được thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp huyện; Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Uỷ ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp xã và Đề án phân loại đơn vị hành chính cấp xã trình Hội đồng nhân dân cùng cấp và các cơ quan có thẩm quyền xem xét Quyết định; Quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập tổ dân phố sau khi có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các trường: Trung học cơ sở, tiểu học, mầm non, mẫu giáo, phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở dạy nghề, trạm y tế xã thuộc huyện, thành phố trên cơ sở quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Công nhận Ban chấp hành và chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố;
đ) Quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ, Quy chế hoạt động, công nhận Ban chấp hành và các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và quản lý Hội hoạt động trên địa bàn cấp xã;
e) Thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức thi tuyển (hoặc xét tuyển); Quyết định tuyển dụng, điều động, thực hiện chế độ, chính sách, nghỉ hưu, Bảo hiểm xã hội, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, giải quyết khiếu nại, tố cáo và quản lý công chức, hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã;
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp, chi cục thuộc sở
1. Về tổ chức bộ máy và biên chế:
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức bên trong và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao trình cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp Quyết định;
b) - Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động được tự chủ về kế hoạch biên chế;
- Đối với đơn vị sự nghiệp do ngân sách bảo đảm toàn bộ hoặc một phần chi phí hoạt động, thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch biên chế hàng năm báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp để trình cấp có thẩm quyền xem xét Quyết định; đồng thời có trách nhiệm quản lý, sử dụng biên chế được giao theo đúng cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh quy định.
2. Về công tác cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm ngạch, chuyển loại ngạch, nâng bậc lương, thực hiện chế độ chính sách hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị đối với các chức danh thuộc cấp trên trực tiếp quản lý;
c) Trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm tại cơ quan, đơn vị.
Điều 9. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này, đồng thời kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện các nội dung theo quy định. Trường hợp vi phạm Quy định, tuỳ theo mức độ sẽ bị xem xét xử lý, kỷ luật.
Điều 10. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quy định này.
Điều 11. Căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phân cấp, Quy định này sẽ được bổ sung, sửa đổi kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.
- 1 Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 3 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 3 Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 5 Quyết định 453/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 6 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7 Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 8 Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 9 Nghị định 08/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 10 Nghị định 09/2007/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước
- 11 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 12 Nghị định 121/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 13 Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 14 Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 15 Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 16 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 17 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 18 Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 19 Nghị định 114/2003/NĐ-CP về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn
- 20 Nghị định 115/2003/NĐ-CP về chế độ công chức dự bị
- 21 Nghị định 116/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước
- 22 Nghị định 117/2003/NĐ-CP về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước
- 23 Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 24 Pháp lệnh sửa đổi Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 2003
- 25 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 26 Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998
- 1 Quyết định 453/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, viên chức và tiền lương đối với đơn vị sự nghiệp công lập tại thành phố Hải Phòng do Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ban hành
- 2 Quyết định 25/2008/QĐ-UBND Quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3 Quyết định 33/2011/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4 Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành
- 5 Quyết định 57/2012/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 6 Quyết định 208/2010/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước tỉnh Bắc Giang
- 7 Quyết định 71/2006/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Bắc Giang
- 8 Quyết định 19/2016/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tỉnh Hòa Bình
- 9 Quyết định 214/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình đã hết hiệu lực thi hành