- 1 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 2 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3 Luật cán bộ, công chức 2008
- 4 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 5 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 6 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 7 Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 8 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 9 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 10 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 11 Luật viên chức 2010
- 12 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 13 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 14 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 15 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 16 Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 17 Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 18 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 19 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 20 Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
- 21 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 22 Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 23 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2016/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 20 tháng 05 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là công chức; Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Nghị định số 21/2010/NĐ-CP ngày 08/3/2010 của Chính phủ về quản lý biên chế công chức; Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27/4/2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và nghỉ hưu đối với công chức; Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức;
Căn cứ Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 117/2014/NĐ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ quy định về y tế xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Căn cứ Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ, Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
Căn cứ Quyết định số 1200-QĐ/TU ngày 25/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh Ủy ban hành quy định về phân cấp quản lý tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 814/TTr-SNV ngày 25/4/2016; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1523/BC-STP ngày 08/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tỉnh Hòa Bình.
(Có quy định kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2016 và thay thế Quyết định số 19/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước tỉnh Hòa Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có chức năng liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TỔ CHỨC BỘ MÁY, BIÊN CHẾ VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng trong phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Đối tượng áp dụng
a) Về tổ chức bộ máy:
Các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); các tổ chức hành chính nhà nước (gồm: Phòng, Ban chuyên môn, Chi cục và tương đương); các đơn vị sự nghiệp công lập (gồm cả các Ban quản lý dự án) trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành tỉnh; các tổ chức hội; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; thôn xóm, bản, tổ dân phố, khu phố, tiểu khu phố (sau đây gọi chung là xóm).
b) Về cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng:
- Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện.
- Các chức danh Chủ tịch Hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Thành viên Hội đồng thành viên công ty; Kiểm soát viên; Giám đốc; Phó Giám đốc; Kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Các chức danh Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Chủ tịch công ty; Giám đốc, Phó Giám đốc công ty tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
- Cán bộ, công chức xã, phường thị trấn, viên chức y tế xã, phường thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
- Lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trọng cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp (sau đây gọi chung là lao động hợp đồng).
1. Các cấp ủy Đảng trực tiếp lãnh đạo công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, thực hiện quy trình thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Kết hợp giữa chức danh, cơ cấu ngạch, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
3. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ trách nhiệm của người đứng đầu và phân công, phân cấp rõ ràng.
4. Việc quy hoạch, bổ nhiệm, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế, phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
1. Về tổ chức bộ máy, biên chế
a) Thành lập; cho phép thành lập; sáp nhập; chia, tách; giải thể; đổi tên; xếp hạng; quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức hội; các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập; các doanh nghiệp nhà nước.
b) Xây dựng và quản lý, thực hiện kế hoạch biên chế cán bộ, công chức; số lượng viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Về cán bộ, công chức, viên chức
a) Xác định và quản lý vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức;
b) Tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức; chuyển ngạch công chức, thay đổi chức danh nghề nghiệp viên chức; nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức;
c) Đánh giá, quy hoạch, quản lý, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, hưu trí, thôi việc, tiền lương, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng;
d) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng;
đ) Thống kê, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức lao động hợp đồng;
e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng.
3. Về địa giới hành chính
a) Điều chỉnh, phân loại các đơn vị hành chính;
b) Giải quyết tranh chấp đường địa giới hành chính;
c) Điều chỉnh, phân loại, thành lập, sáp nhập xóm.
Điều 4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức bộ máy
a) Căn cứ quy định của Chính phủ, kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trình Hội đồng nhân dân tỉnh Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trình Ban Cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phương án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh, giải thể, đơn vị hành chính các cấp trong tỉnh theo quy định của pháp luật để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
c) Trình Thủ tướng Chính phủ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện của tỉnh. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên xóm. Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động, tiêu chí phân loại xóm trên địa bàn tỉnh.
d) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn và tương đương, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
Ban hành Quy định về tiêu chuẩn chung đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn; Chi cục Trưởng (không do Phó Giám đốc Sở kiêm) Phó Chi cục trưởng, Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 5. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Quyết định giải quyết tranh chấp đường địa giới hành chính giữa hai huyện trong tỉnh. Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, đổi tên xóm sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định phân loại xóm trong tỉnh.
b) Quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, đổi tên các phòng, ban chuyên môn, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và tổ chức tương đương thuộc sở, ban, ngành theo quy định của pháp luật (trừ các đơn vị quy định tại Khoản 4, Điều 8, quy định này).
c) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp tỉnh, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, Ban điều hành...
d) Quyết định xếp hạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
đ) Quyết định chuyển đổi, sắp xếp và phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.
e) Quyết định cử người làm đại diện quản lý phần vốn nhà nước ở doanh nghiệp, giới thiệu ứng cử vào Hội đồng quản trị tại các doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
g) Quyết định cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể; đổi tên và phê duyệt Điều lệ Hội cấp tỉnh, cấp huyện.
h) Quyết định cho phép các tổ chức trong nước đặt Văn phòng đại diện, chi nhánh tại địa phương.
i) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập; giải thể; chuyển đổi loại hình các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước cấp tỉnh (bao gồm các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) gồm: Trường trung cấp chuyên nghiệp, trường Trung học phổ thông, Trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp học Trung học phổ thông), Trung tâm giáo dục thường xuyên, Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Trung tâm ngoại ngữ, tin học, Trường phổ thông dân tộc nội trú và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
k) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế công chức, viên chức (sau khi có ý kiến của Ban Chỉ đạo thực hiện quản lý biên chế thống nhất trong hệ thống chính trị tỉnh Hòa Bình và thẩm định của Bộ Nội vụ); số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp xã.
l) Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định số lượng cán bộ chuyên trách, công chức, viên chức cấp xã; số lượng và mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã.
m) Quyết định giao chi tiêu biên chế công chức, viên chức sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và quyết định giao biên chế công chức của Bộ Nôi vụ. Quyết định giao số lượng cán bộ chuyên trách, công chức và cán bộ không chuyên trách cấp xã sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Quyết định giao số lượng lao động hợp đồng (theo quy định của Chính phủ) hàng năm.
n) Phê duyệt đề án vị trí việc đối với các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức được Bộ Nội vụ phê duyệt.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
a) Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, luân chuyển các chức danh Giám đốc, Phó giám đốc Sở, ngành và cơ quan tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi lấy ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ quy định của Trung ương, Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thể chế về mặt nhà nước theo quy định của pháp luật những nội dung sau:
- Trình Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn kết quả bầu cử, miễn nhiệm các chức danh Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật;
- Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch các tổ chức Hội đặc thù cấp tỉnh là công chức, viên chức.
c) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, điều động, tiếp nhận, thuyên chuyển, biệt phái, luân chuyển, hưu trí, thôi việc đối với các chức danh thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty; thành viên Hội đồng thành viên tổng công ty hoặc công ty, Kiểm soát viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu. Quyết định cử, cử lại người đại diện để bầu các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc công ty tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
d) Quyết định Phó Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh kiêm Chi cục trưởng, Thủ trưởng cơ quan tương đương Chi cục, Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
đ) Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm thanh tra viên và các chức danh khác theo quy định của pháp luật.
e) Nhận xét, đánh giá cán bộ là Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm, sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
g) Công nhận chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch các Hội đặc thù cấp tỉnh.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm và dài hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình.
b) Quyết định việc mở các lớp đại học, sau đại học hệ vừa làm vừa học tại tỉnh theo chủ trương của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Quyết định mở các lớp cao đẳng, trung học hệ vừa làm vừa học tại tỉnh.
c) Phê duyệt và ban hành các bộ tài liệu, chương trình các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh. Ban hành các chế độ khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức không ngừng học tập nâng cao trình độ năng lực công tác.
d) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý khối nhà nước thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ sau khi có thông báo của Thường trực Tỉnh ủy. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài.
4. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
a) Phê duyệt kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính; kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương, từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II.
b) Quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng công chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; Hội đồng thi nâng ngạch công chức từ nhân viên lên cán sự và tương tương, từ nhân viên, cán sự lên chuyên viên và tương đương; Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III lên hạng II. Công nhận kết quả tuyển dụng công chức; kết quả thi nâng ngạch công chức; kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
c) Quyết định cử cán bộ, công chức tham dự kỳ thi nâng ngạch chuyên viên chính và tương đương trở lên; cử viên chức đi dự thi thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng II lên hạng I. Bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp hạng II đối với các chức danh thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
d) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn; phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
đ) Quyết định phê duyệt tiếp nhận, tuyển dụng không qua thi tuyển đối với công chức cấp huyện, cấp tỉnh và chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 6. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Xây dựng các đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
b) Xây dựng các đề án về thành lập, sáp nhập, điều chỉnh đơn vị hành chính, địa giới hành chính các cấp trong tỉnh. Hướng dẫn, thẩm định các đề án về thành lập, điều chỉnh đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên xóm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn.
c) Thẩm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các sở, ban, ngành tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Thẩm định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh và có ý kiến để Giám đốc các Sở ban hành.
d) Hướng dẫn, thẩm định đề án thành lập; sáp nhập; chia tách, giải thể, đổi tên phòng, ban chuyên môn, Chi cục, tổ chức sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện; thẩm định hồ sơ xếp hạng các đơn vị sự nghiệp công lập báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
đ) Hướng dẫn, thẩm định hồ sơ xin phép thành lập; chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, đổi tên Hội và Điều lệ Hội cấp tỉnh, cấp huyện; theo dõi tổ chức hoạt động của Hội trong tỉnh, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ hàng năm. Thỏa thuận để Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập các Hội đặc thù cấp xã.
e) Hướng dẫn các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng; thẩm định, tổng hợp và xây dựng kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
g) Hướng dẫn, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch; vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tỉnh theo danh mục vị trí việc được Bộ Nội vụ phê duyệt.
h) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ biên chế công chức, viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức, viên chức y tế cấp xã) hàng năm cho các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến của Ban chỉ đạo quản lý biên chế Tỉnh ủy và quyết định, thông báo giao chỉ tiêu biên chế của Bộ Nội vụ.
i) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, tổng hợp, thống kê tình hình tổ chức, hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các Chi cục và tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm.
k) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình quản lý biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của Bộ Nội vụ và của Ủy ban nhân dân tỉnh 6 tháng và hàng năm.
l) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng viên chức, lao động hợp đồng đối với các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập trong tỉnh.
m) Tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong tỉnh.
n) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện cải cách hành chính về tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện.
o) Đình chỉ việc thi hành và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định của Giám đốc sở, Thủ trưởng ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức bộ máy; quản lý, sử dụng biên chế trái với quy định của nhà nước và của tỉnh.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
a) Tham gia phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định phương án hoặc đề án quy hoạch cán bộ lãnh đạo sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các chức danh lãnh đạo khác thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy phê duyệt.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phương án nhân sự cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, đề nghị Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định.
c) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức lãnh đạo gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Lập tờ trình, đề xuất nhân sự, hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục theo quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cho ý kiến đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định.
d) Phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo thuộc diện Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến gồm: Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chi cục trưởng và tương đương, Trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành tỉnh.
đ) Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với các chức danh lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý, sau khi có thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
e) Tổng hợp, báo cáo kết quả nhận xét, đánh giá cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Tổ chức Tỉnh ủy theo quy định.
g) Thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Đình chỉ việc thi hành và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ quyết định về bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, từ chức, kỷ luật, thôi việc, thực hiện chế độ chính sách đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không đúng quy định của pháp luật hoặc không đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Hướng dẫn, thẩm định kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tỉnh.
b) Xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và dài hạn của tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các bộ tài liệu, chương trình các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh theo quy định.
d) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch hoặc đề án đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổng hợp, báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
đ) Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (không thuộc các chức danh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý) đi đào tạo trình độ sau đại học trong nước và các đối tượng thuộc diện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị trong tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Đình chỉ và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ quyết định của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức không đúng quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
h) Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh theo quy định.
4. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tuyển dụng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, thẩm định số lượng, cơ cấu tuyển dụng, nâng ngạch, thăng hạng công chức, viên chức các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức hành chính; kế hoạch thi nâng ngạch từ nhân viên lên cán sự và tương đương, từ nhân viên, cán sự và tương đương lên chuyên viên và tương đương; kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ hạng III lên hạng II trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tham mưu tổ chức thực hiện khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng viên chức (trừ lĩnh vực giáo dục và y tế); thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III theo quy định.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả tuyển dụng công chức hành chính; kết quả thi nâng ngạch công chức; kết quả thi, xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức.
đ) Thẩm định, thỏa thuận số lượng, cơ cấu thi tuyển, xét tuyển; đề án thi tuyển, xét tuyển viên chức, công chức cấp xã. Trực tiếp giám sát các bước trong quá trình tuyển dụng và công nhận kết quả thi tuyển, xét tuyển viên chức, công chức cấp xã.
e) Quyết định: Tuyển dụng công chức sau khi có quyết định phê duyệt kết quả của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tuyển dụng viên chức (gồm cả tuyển dụng đặc cách viên chức); bổ nhiệm vào ngạch chuyên viên chính và tương đương các chức danh không thuộc Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý; bổ nhiệm ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống; bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp từ hạng II trở xuống đối với các chức danh không thuộc Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
g) Quyết định phân công công tác đối với sinh viên tốt nghiệp hệ cử tuyển vào làm việc tại các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
h) Hướng dẫn, thẩm định vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án vị trí việc làm công chức, viên chức sau khi có văn bản thẩm định và phê duyệt danh mục vị trí việc làm của Bộ Nội vụ.
i) Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã, lao động hợp đồng. Thỏa thuận nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, phụ cấp thâm niên vượt khung, thâm niên nghề đối với công chức, viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương (không thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, lao động hợp đồng, cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
k) Quyết định tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức từ ngoài tỉnh vào làm việc tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong tỉnh và ngược lại. Điều động cán bộ, công chức, viên chức giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thỏa thuận, quyết định điều động, biệt phái viên chức từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính, từ lĩnh vực sự nghiệp này sang lĩnh vực sự nghiệp khác, từ khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện vào cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
l) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận, tuyển dụng không qua thi tuyển công chức đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ Nội vụ.
m) Quyết định chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên; quyết định tiếp nhận, tuyển dụng không qua thi tuyển công chức đối với các trường hợp đặc biệt theo quy định của Bộ Nội vụ sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
n) Thẩm định công nhận kết quả và thỏa thuận cho các cơ quan, đơn vị tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng lao động hợp đồng đối với các loại công việc theo quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ, sau khi có Quyết định giao chỉ tiêu hợp đồng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
o) Quyết định chuyển ngạch cán bộ, công chức và chuyển đổi chức danh nghề nghiệp viên chức khi có thay đổi vị trí việc làm (trừ các chức danh thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
p) Thống kê, tổng hợp số lượng, chất lượng, kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng 6 tháng và hàng năm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
q) Hàng quý, tổng hợp, thông báo chỉ tiêu, tiếp nhận không qua thi tuyển và tuyển dụng đối với các trường hợp sau: Người tốt nghiệp thủ khoa, loại giỏi hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước; người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; người tốt nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ; người tốt nghiệp đại học loại khá, giỏi hệ chính quy theo chuyên ngành và sinh viên cử tuyển có nhu cầu tuyển dụng về làm việc tại các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện và công chức cấp xã để thu hút nhân lực vào tỉnh.
r) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định về quản lý cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
s) Đình chỉ việc thi hành và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hủy bỏ các quyết định của cơ quan, đơn vị về công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trái với quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ và thẩm quyền của Giám đốc sở, ban, ngành tỉnh và tương đương (gọi chung là Sở)
1. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Xây dựng quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở; đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên tổ chức bộ máy thuộc Sở gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Xây dựng quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục và các đơn vị Sự nghiệp trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi ban hành.
b) Xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức; kế hoạch biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định. Quản lý, sử dụng vị trí việc làm, cơ cấu, biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục và các tổ chức sự nghiệp khác trực thuộc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực và ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ về dự thảo quyết định ban hành.
d) Quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Ban hành quy chế làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công, quy chế thực hiện dân chủ của Sở và các quy chế, quy định khác theo quy định của pháp luật.
e) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức, lao động hợp đồng các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức thuộc Sở; phê duyệt quy chế làm việc của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở.
g) Phân bổ biên chế công chức, số lượng viên chức, lao động hợp đồng cho các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở; các tổ chức hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở (nếu có) theo đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
h) Phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn cấp huyện quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thẩm định việc thành lập các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập cấp huyện thuộc chức năng quản lý nhà nước của Sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
i) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 3 tháng 6 tháng và hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
k) Xây dựng kế hoạch biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của cơ quan, đơn vị quản lý gửi Sở Nội vụ (trước ngày 30 tháng 6 hàng năm) để thẩm định, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm).
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức bộ máy như: Thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì xây dựng đề án điều chỉnh biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Bộ Nội vụ bổ sung biên chế công chức, viên chức.
l) Công nhận Ban vận động và quản lý nhà nước đối với các tổ chức Hội có phạm vi hoạt động trong tỉnh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
m) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, chuyển đổi hình thức sở hữu các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu, doanh nghiệp nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
n) Xây dựng, triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính về tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
o) Đánh giá, thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) hàng năm.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
a) Xây dựng quy hoạch cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy trình hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
b) Căn cứ vào kết quả nhận xét, đánh giá; kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị, tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung định hướng quy hoạch hợp lý, khoa học; tìm kiếm, phát hiện những cán bộ trẻ, cán bộ nữ, cán bộ người dân tộc thiểu số có triển vọng, đưa vào quy hoạch để có kế hoạch đào tạo sau đại học trong và ngoài nước.
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó trưởng phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện về lĩnh vực của Sở (qua Sở Nội vụ thẩm định).
d) Thực hiện quy trình, thủ tục và Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quản lý của sở, gồm các chức danh sau đây:
- Chi cục trưởng và tương đương, cấp Trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở (sau khi có ý kiến đồng ý của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh);
- Phó Chi cục trưởng và tương đương, cấp phó đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở (riêng đối với chức danh Chánh Thanh tra Sở phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh trước khi quyết định bổ nhiệm).
- Trưởng, Phó trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc Chi cục và Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở quản lý (trừ các khoa, phòng thuộc bệnh viện, trung tâm, trường học do người đứng đầu đơn vị này quyết định).
Sau khi ban hành quyết định gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, theo dõi báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
a) Xây dựng đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cử tuyển của cơ quan, đơn vị hàng năm gửi Sở Nội vụ trước 30 tháng 6 năm trước để thẩm định, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Căn cứ kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã) đi đào tạo, bồi dưỡng trình độ từ đại học trở xuống (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ). Định định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo danh sách cán bộ, công chức, viên chức đã đi đào tạo, bồi dưỡng về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Đề xuất việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức, đề nghị Sở Nội vụ thẩm định báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chương trình, tài liệu các khóa đào tạo, bồi dưỡng trước khi tổ chức thực hiện.
4. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng
a) Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo trình độ, chuyên ngành và ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức của Sở gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
b) Đề xuất số lượng, cơ cấu tuyển dụng công chức, viên chức; đề xuất tiếp nhận công chức không qua thi tuyển các trường hợp đặc biệt và tuyển dụng đặc cách viên chức theo quy định; đề xuất số lượng, cơ cấu thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hàng năm, gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
c) Xây dựng kế hoạch, đề án tuyển dụng viên chức trong lĩnh vực giáo dục và y tế, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP theo kế hoạch, đề án sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
d) Thực hiện chế độ hướng dẫn tập sự đối với công chức, viên chức. Quyết định bổ nhiệm vào ngạch và xếp lương cho người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự (đối với công chức) và không đạt yêu cầu sau thời gian tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên (đối với viên chức) thì Giám đốc Sở đề nghị Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
đ) Quyết định điều động, biệt phái công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Trường hợp điều động, biệt phái viên chức từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan hành chính; từ khối Đảng, đoàn thể cấp tỉnh, cấp huyện vào cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; từ lĩnh vực sự nghiệp này sang lĩnh vực sự nghiệp khác phải có ý kiến bằng văn bản của Sở Nội vụ.
Đối với trường hợp tiếp nhận công chức không qua thi tuyển hoặc tuyển dụng đặc cách viên chức, phải thành lập Hội đồng, tổ chức sát hạch theo quy định và đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, quyết định (đối với viên chức) hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt (đối với công chức hành chính).
e) Quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn, nâng phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp nghề đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng (thuộc thẩm quyền quản lý) từ ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống sau khi được Sở Nội vụ thỏa thuận (trừ đối tượng thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).
g) Thẩm định đề án, số lượng, cơ cấu tuyển dụng viên chức của đơn vị trực thuộc được phân cấp tuyển dụng gửi Sở Nội vụ phê duyệt. Hướng dẫn, đôn đốc đơn vị trực thuộc được phân cấp tuyển dụng tổ chức việc tuyển dụng theo đề án đã được phê duyệt; đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả và ra quyết định tuyển dụng viên chức trúng tuyển. Đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
h) Căn cứ kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng về quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ trình độ từ đại học trở xuống (trừ các đối tượng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ).
i) Căn cứ vào tiêu chuẩn chung, xây dựng và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn đối với các chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn các đơn vị sự nghiệp và tương đương thuộc và trực thuộc Sở; trưởng, phó phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc lĩnh vực của sở.
k) Thống kê, báo cáo số lượng và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng thuộc phạm vi quản lý gửi về Sở Nội vụ định kỳ 6 tháng hàng năm (trước ngày 15 tháng 6 đối báo cáo 6 tháng đầu năm và ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm).
l) Nhận xét, đánh giá, phân loại công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
m) Thực hiện việc lập, lưu giữ và quản lý hồ sơ cá nhân; cập nhật biến động thông tin cá nhân hàng năm trên phần mềm quản lý hồ sơ của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
n) Giải quyết chính sách hưu trí, thôi việc đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền, gửi Sở Nội vụ 6 tháng và hàng năm.
o) Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
p) Hàng năm dành chỉ tiêu biên chế để thực hiện việc tiếp nhận hoặc tuyển dụng đối với các trường hợp sau: Người tốt nghiệp thủ khoa, loại giỏi hệ chính quy tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước; người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài; người tốt nghiệp tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ, dược sỹ đại học, sinh viên cử tuyển có nhu cầu tuyển dụng về công tác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, gửi Sở Nội vụ hàng quý để tổng hợp, thông báo tiếp nhận, tuyển dụng để thực hiện chính sách thu hút của tỉnh.
Điều 8. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Tổ chức bộ máy
a) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về Đề án điều chỉnh, thành lập, sáp nhập, phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và xóm.
c) Quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch công chức và chức danh nghề nghiệp viên chức đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Quyết định thành lập (đối với trường công lập) hoặc cho phép thành lập (đối với trường ngoài công lập); chia tách, sáp nhập, đình chỉ hoạt động, giải thể (bao gồm cả các cơ sở giáo dục có sự tham gia đầu tư của các tổ chức, cá nhân nước ngoài) đối với các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó không có cấp học trung học phổ thông), trung tâm học tập cộng đồng và các cơ sở giáo dục công lập khác (nếu có) sau khi có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cơ sở giáo dục).
đ) Xây dựng, triển khai, thực hiện công tác cải cách hành chính về tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
Điều 9. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị hành chính cấp huyện, xã; Đề án phân loại đơn vị hành chính cấp huyện, xã; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, chia tách xóm; trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua và gửi Sở Nội vụ thẩm định báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
b) Quyết định giải quyết tranh chấp địa giới hành chính các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
c) Lập tờ trình và đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên các phòng, ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đề án thành lập các tổ chức sự nghiệp công lập, ngoài công lập (không thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện) gửi Sở Nội vụ thẩm định trước khi trình Hội đồng nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
d) Quyết định thành lập, kiện toàn, giải thể các tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành cấp huyện, gồm: Hội đồng, Ban chỉ đạo, Ban quản lý dự án, Ban điều hành...thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Riêng Ban quản lý dự án sử dụng biên chế là công chức, viên chức phải có ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Nội vụ trước khi quyết định.
đ) Chỉ đạo xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo quy định của pháp luật gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt. Quản lý, sử dụng vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Quyết định cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đổi tên, phê duyệt Điều lệ Hội có phạm vi hoạt động ở cấp xã. Riêng Hội có tính chất đặc thù phải có ý kiến thỏa thuận của Giám đốc Sở Nội vụ.
g) Quyết định thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chợ; phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của chợ đối với các chợ loại 2, loại 3 (do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng).
h) Quyết định phân bổ biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng cho các phòng, ban chuyên môn; các đơn vị sự nghiệp công lập và Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc theo đề án vị trí việc làm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
i) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng và hàng năm về tình hình quản lý và sử dụng biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng gửi Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ theo quy định.
k) Xây dựng kế hoạch biên chế cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng của các phòng, ban chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc gửi Sở Nội vụ trước ngày 20 tháng 6 hàng năm để thẩm định, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ (trước ngày 20 tháng 7 hàng năm) theo quy định.
Trường hợp cơ quan, đơn vị có thay đổi về tổ chức bộ máy như: Thành lập, tổ chức lại, giải thể, sáp nhập, chia tách hoặc do điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì xây dựng đề án điều chỉnh biên chế công chức, viên chức, lao động hợp đồng gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Bộ Nội vụ bổ sung biên chế công chức, viên chức.
l) Đánh giá, thống kê, tổng hợp báo cáo về tình hình hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) hàng năm.
2. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý
a) Thực hiện các Điểm a, b Khoản 2 Điều 7 của Quy định này.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp xã.
c) Thực hiện quy trình, thủ tục và Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, thôi việc đối với cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý gồm các chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện. Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương đương các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc.
3. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện như Khoản 3 Điều 7 của Quy định này
4. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng
a) Thực hiện nội dung từ Điểm a đến Điểm p Khoản 4 Điều 7 của Quy định này.
b) Xây dựng kế hoạch, số lượng, cơ cấu tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm gửi Sở Nội vụ thẩm định. Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã (sau khi được Sở Nội vụ thẩm định); Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch đối với người trúng tuyển công chức cấp xã sau khi được Sở Nội vụ công nhận kết quả trúng tuyển.
c) Quyết định điều động, nâng bậc lương, chế độ chính sách, nghỉ hưu, thôi việc, khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
d) Thống kê báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ, công chức cấp xã 6 tháng và hàng năm. Báo cáo kết quả đánh giá, phân loại cán bộ, công chức cấp xã hàng năm gửi Sở Nội vụ tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
đ) Đề nghị Sở Nội vụ tiếp nhận, điều động cán bộ, công chức, viên chức trong, ngoài tỉnh vào cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp huyện, cấp xã (bao gồm cả tiếp nhận công chức cấp xã không qua thi tuyển); chuyển công chức cấp xã thành công chức cấp huyện. Thực hiện việc ký hợp đồng đối với viên chức sự nghiệp sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ.
e) Hàng năm dành chỉ tiêu biên chế tuyển dụng hoặc tiếp nhận người tốt nghiệp đại học trong nước, hệ chính quy, loại khá, giỏi, sinh viên tốt nghiệp cử tuyển về làm công chức, viên chức cấp xã gửi Sở Nội vụ hàng quý để tổng hợp, thông báo tiếp nhận, tuyển dụng nhằm thực hiện chính sách thu hút của tỉnh.
g) Dự kiến và đề nghị Sở Nội vụ phân công công tác đối với sinh viên tốt nghiệp hệ cử tuyển vào làm việc tại cấp xã hoặc các cơ quan, đơn vị cấp huyện.
1. Tổ chức bộ máy và biên chế
a) Xây dựng quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Chi cục, đơn vị sự nghiệp trình Giám đốc Sở ban hành (sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ). Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc, trình Giám đốc Sở quyết định.
b) Xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu, số lượng công chức, viên chức, lao động hợp đồng báo cáo Giám đốc Sở gửi Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Nội vụ phê duyệt.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp, Ban quản lý dự án tự bảo đảm toàn bộ nguồn thu, chi cho hoạt động, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quyền tự chủ thì được tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, về tổ chức, biên chế và tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng sau khi báo cáo Giám đốc Sở chủ quan đề nghị Sở Nôi vụ thỏa thuận trước khi thực hiện tuyển dụng.
Đối với đơn vị sự nghiệp không tự bảo đảm được nguồn thu, chi cho hoạt động (vẫn do ngân sách nhà nước cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí hoạt động), Thủ trưởng đơn vị lập kế hoạch biên chế, kế hoạch tuyển dụng, sử dụng hàng năm báo cáo Sở chủ quản đề nghị Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định biên chế hàng năm; Sở Nội vụ thỏa thuận để Sở chủ quản tuyển dụng viên chức, lao động hợp đồng theo quy định.
d) Đánh giá tình hình hiệu quả hoạt động hoạt động của đơn vị báo cáo Giám đốc Sở chủ quản để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) hàng năm.
2. Tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức, lao động hợp đồng
a) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng vị trí việc làm và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị và tổ chức thực hiện sau khi được Giám đốc Sở chủ quản phê duyệt;
b) Đề nghị Giám đốc Sở chủ quản bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, tuyển dụng, tiếp nhận, bổ nhiệm ngạch, chuyển loại, nâng bậc lương, thực hiện chế độ chính sách hưu trí, thôi việc, cử đi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị quản lý;
c) Trực tiếp quản lý, phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức, lao động hợp đồng; quản lý hồ sơ, đánh giá xếp loại công chức, viên chức hàng năm tại cơ quan, đơn vị. Ký hợp đồng đối với viên chức sự nghiệp sau khi có quyết định tuyển dụng của Sở Nội vụ. Được ký hợp đồng thuê, khoán đối với những công việc không bố trí biên chế thường xuyên.
d) Xem xét kỷ luật hoặc đề xuất Sở chủ quản kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của đơn vị theo phân cấp. Đề xuất Hội đồng thi đua khen thưởng các cấp quyết định khen thưởng cho cán bộ, công chức, viên chức; quản lý, cập nhật thông tin hồ sơ công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, đơn vị.
đ) Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo kinh phí hoạt động theo quy định của Chính phủ (kể cả các Ban Quản lý dự án), Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm xây dựng vị trí việc làm, số lượng, cơ cấu, kế hoạch tuyển dụng, thăng hạng chức danh nghề nghiệp và danh sách nâng lương công chức, viên chức báo cáo Sở chủ quản đề nghị Sở Nội vụ thỏa thuận trước khi tổ chức thực hiện.Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, kỷ luật, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, nâng lương, nghỉ hưu người đứng đầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
e) Đối với các đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế gồm: Trường Cao đẳng sư phạm, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật, Trường Trung học phổ thông chuyên Hoàng Văn Thụ, Trường Trung cấp y tế, Bệnh viện đa khoa tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị này căn cứ vào số lượng, cơ cấu, vị trí việc làm và đề án tuyển dụng đã được Sở chủ quản và Sở Nội vụ phê duyệt, được thành lập Hội đồng để tuyển dụng viên chức và báo cáo Sở chủ quản đề nghị Sở Nội vụ công nhận kết quả và quyết định tuyển dụng đối với người trúng tuyển.
Điều 11. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiểm tra các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý trong việc thực hiện Quyết định này.
Điều 12. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện Quyết định này.
Điều 13. Căn cứ các văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương và của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phân cấp, Quyết định này sẽ được bổ sung, sửa đổi kịp thời để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ảnh về Sở Nội vụ để được hướng dẫn và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
- 1 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2 Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 3 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về Quy định Phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 5 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2016 giao biên chế công chức, số lượng viên chức trong đơn vị sự nghiệp; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh hòa bình năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 6 Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định “Phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức, người quản lý doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng"
- 7 Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Thọ
- 8 Quyết định 2124/QĐĐC-UBND năm 2016 đính chính Quyết định 26/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: Đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9 Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 10 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- 11 Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 12 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13 Nghị định 49/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2006/NĐ-CP về việc quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
- 14 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và các chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
- 15 Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16 Nghị định 117/2014/NĐ-CP về Y tế xã, phường, thị trấn
- 17 Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 18 Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 19 Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
- 20 Nghị định 41/2012/NĐ-CP quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 21 Nghị định 29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức
- 22 Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 23 Nghị định 112/2011/NĐ-CP về công chức xã, phường, thị trấn
- 24 Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 25 Luật viên chức 2010
- 26 Nghị định 46/2010/NĐ-CP quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức
- 27 Nghị định 45/2010/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội
- 28 Nghị định 24/2010/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức
- 29 Nghị định 21/2010/NĐ-CP về quản lý biên chế công chức
- 30 Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 31 Nghị định 06/2010/NĐ-CP quy định những người là công chức
- 32 Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 33 Luật cán bộ, công chức 2008
- 34 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 35 Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 1 Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Hòa Bình
- 2 Quyết định 14/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số điều của Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, cán bộ, công chức cấp xã và các chức danh lãnh đạo quản lý doanh nghiệp do Nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên được ban hành kèm theo Quyết định số 11/2014/QĐ-UBND
- 3 Quyết định 07/2016/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế và công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 4 Quyết định 07/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau
- 5 Quyết định 2124/QĐĐC-UBND năm 2016 đính chính Quyết định 26/2014/QĐ-UBND phê duyệt Đề án: Đánh giá, phân loại và phân cấp quản lý luồng tiêu, công trình tiêu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6 Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định “Phân cấp quản lý cán bộ, công, viên chức, người quản lý doanh nghiệp tỉnh Lâm Đồng"
- 7 Quyết định 25/2016/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, công, viên chức tỉnh Phú Thọ
- 8 Quyết định 09/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quản lý
- 9 Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2016 giao biên chế công chức, số lượng viên chức trong đơn vị sự nghiệp; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh hòa bình năm 2017 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 10 Quyết định 62/2017/QĐ-UBND về Quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức cấp xã và người quản lý doanh nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
- 11 Quyết định 41/2017/QĐ-UBND về Quy định Phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 12 Quyết định 12/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý cán bộ, công chức, lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính nhà nước và người quản lý doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam
- 13 Quyết định 15/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2017/QĐ-UBND do tỉnh Bến Tre ban hành
- 14 Quyết định 19/2022/QĐ-UBND quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình