ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2010/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 14 tháng 5 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG CÁ PHAN THIẾT BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 32/2009/QĐ-UBND NGÀY 10/6/2009 CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 184/HĐND-CTHĐ ngày 22/3/2010 về việc sửa đổi, bổ sung quy định về Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết, Công văn số 438/HĐND-CTHĐ ngày 08/7/2009 về việc quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng Phú Quý;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết ban hành kèm theo Quyết định số 32/2009/QĐ-UBND ngày 10/6/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận như sau:
1. Bổ sung Mục II - Biểu mức thu:
Nội dung bổ sung | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
Xuồng chèo | 1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) | 2.000 |
Xuồng máy dưới 10 CV | 4.000 |
2. Bổ sung các điểm g và h vào khoản 1 Điều 3 - Các trường hợp miễn thu Phí:
“g) Vật liệu, máy móc, trang thiết bị (và phương tiện chuyên chở) dùng để xây dựng mới, nâng cấp cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuê đất dài hạn hoạt động trong cảng;
h) Hàng hóa là nguyên liệu đầu vào phục vụ chế biến hàng hải sản của các doanh nghiệp thuê đất trong Cảng”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 3 - Chế độ khuyến khích thu, nộp:
“b) Đối với phương tiện vận tải đường bộ thường xuyên ra vào, lưu bãi tại Cảng, nếu chủ phương tiện không lựa chọn hình thức nộp phí hàng năm theo điểm a khoản 2 Điều này, mà có nhu cầu nộp phí theo mức khoán hàng tháng, thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng với Ban quản lý Cảng.
Mức khoán nộp hàng tháng do hai bên thỏa thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 15 lượt vào Cảng tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn”
4. Bổ sung điểm c vào khoản 2 Điều 3 - Chế độ khuyến khích thu, nộp:
“c) Doanh nghiệp thuê đất chế biến hàng hải sản nếu có nhu cầu nộp phí hàng hóa qua cảng theo năm thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí với Ban quản lý Cảng. Căn cứ xác định lượng hàng hóa qua Cảng làm cơ sở ký hợp đồng nộp phí cả năm là kế hoạch sản xuất năm (năm nộp phí) của doanh nghiệp”
5. Sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ nhất khoản 3 Điều 4 - Đấu giá nộp phí thuê mặt bằng, bến bãi:
“- Đối với hoạt động cho thuê mặt bằng, bến bãi, Giám đốc Cảng phải tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân có mức thuê cao nhất. Riêng mặt bằng, bến bãi, cơ sở tạm thuộc khu vực chờ quy hoạch, đất trống và khu vực khác (khoản 6 và khoản 7 Mục VI Biểu mức thu), trường hợp xét thấy việc tổ chức đấu giá không khả thi, không hiệu quả, Giám đốc Cảng thỏa thuận để hợp đồng cho thuê mặt bằng thời hạn dưới 01 năm với mức phí không thấp hơn mức quy định tại Biểu mức thu kèm theo Quy định này.
Việc tổ chức đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch và theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về đấu giá tài sản Nhà nước (tài sản đấu giá là giá trị cho thuê mặt bằng, bến bãi). Hội đồng đấu giá do Giám đốc Cảng quyết định thành lập.
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm) bằng mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này. Trường hợp giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ chức đấu giá, Giám đốc Cảng xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu giá cho phù hợp nhưng không thấp hơn mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu Phí sử dụng cảng cá (người bán đấu giá tài sản) được thu Phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu giá thuê mặt bằng, bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố Phan Thiết, Giám đốc Ban quản lý Cảng cá Phan Thiết và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1 Quyết định 32/2009/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng cảng cá tại Cảng cá Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết tỉnh Bình Thuận quản lý
- 3 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 4 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành
- 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết 113/2006/NQ-HĐND về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 4 Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 6 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7 Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 1 Quyết định 33/2013/QĐ-UBND quy định mức thu và quản lý, sử dụng phí sử dụng cảng cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 2 Nghị quyết 39/NQ-HĐND năm 2013 bãi bỏ một số nội dung Nghị quyết 113/2006/NQ-HĐND về thu phí sử dụng cảng cá trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 3 Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết tỉnh Bình Thuận quản lý
- 4 Quyết định 3623/QĐ-UBND năm 2014 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2014 hết hiệu lực thi hành